qht_148

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Đánh giá tác động của môi trường của dự án khu dân cư đô thị Câu Đinh





Đặc điểm chung của nước thải sinh hoạt từ các hộ dân và trung tâm thương mại có hàm lượng hữu cơ không cao, chỉ yếu là chất lơ lửng. Do đó, hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt từ các hộ dân trong khu vực dự án được thu gom riêng vào các hố ga thu gom nước thải. Các hố ga có vai trò trong việc thu gom và xử lý các chất lơ lửng trong nước, xử lý một phần chất thải hữu cơ dễ lắng trước khi xả thải vào hệ thống thu gom chung để thải ra nguồn tiếp nhận.
Nước thải sinh hoạt trung bình là 120 lít/người/ngày. Lượng nước thải ra do 3.605 người dân sinh sống trong khu vực là: 432 m3 nước thải sinh hoạt hàng ngày. Lượng nước thải sinh hoạt này có thể tích lớn nhưng không đáng lo ngại do hàm lượng hữu cô không cao và không mang theo các chất độc.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cuội, sỏi lẫn bột, sét, dăm, tảng. Đá gốc lộ ra bị nứt nẻ mạnh. Trong các đá trầm tích, khe nứt bị lấp nhét bởi sét bột lẫn sạn sỏi, còn trong đá xâm nhập xuất hiện các khe nứt hở rộng 1 - 3 cm theo nhiều hướng khác nhau, đôi chỗ bị xuyên cắt bởi các mạch thạch anh hay canxit. Tại đây cũng đã phát hiện được 2 đứt gãy có phương tây bắc - đông nam và tây nam - đông bắc. Các đứt gãy này có hướng dịch chuyển nhỏ và cắm về 2 hướng khác nhau là phía bắc và phía nam.
Nhìn chung, cấu trúc địa chất của vùng khá phức tạp, bao gồm các loại đất đá có nguồn gốc trầm tích, xâm nhập, phun trào khác nhau, bị các hoạt động kiến tạo làm cho uốn nếp, đứt gãy xảy ra mạnh mẽ. Trên mặt cắt, bề mặt của đá gốc rất không bằng phẳng và có sự thay đổi lớn theo chiều từ tây sang đông.
Địa chất công trình trong khu vực nhìn chung là tốt, cường độ chịu nén phần lớn đạt trên 1,5 kg/cm2. Tuy nhiên, ở một số khu vực ruộng trũng và dọc bờ kênh, cường độ chịu nén nhỏ hơn 1 kg/cm2, khi xây dựng phải chú ý gia cố móng.
- Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên:
Qua khảo sát chất lượng không khí tại tỉnh An Giang nói chung và khu vực Tịnh Biên nói riêng của Sở Tài nguyên và Môi trường cho thấy: năm 2006, tại khu vực này vào mùa khô có nồng độ bụi trung bình 0,48 mg/m3, cao gấp 1.6 lần tiêu chuẩn môi trường (TCMT). Nồng độ chì 0,001 mg/m3, theo TCMT, trong không khí xung quanh không được phép có mặt loại khí này. Vào mùa mưa, nồng độ bụi cao hơn mùa khô, trung bình 2,8 mg/m3, cao gấp 9.3 lần TCMT, nồng độ khí chì mùa mưa cao hơn mùa khô, trung bình 0,002 mg/m3.
Để có cơ sở đánh giá hiện trạng môi trường tại khu vực dự án, chúng tui tiến hành khảo sát, đo đạc nồng độ các chất ô nhiễm không khí, nước tại khu vực và vùng lân cận. Kết quả đo đạc cụ thể như sau:
- Hiện trạng môi trường không khí:
Để xác định hiện trạng không khí khu vực cơ sở, chúng tui tiến hành thu mẫu không khí tại khu vực. Kết quả phân tích được trình bày trong bảng 1.
KẾT QUẢ ĐO CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ KHU VỰC DỰ ÁN
Vị trí lấy mẫu
Bụi
mg/m3
SOx
mg/m3
NOx
mg/m3
Chì
mg/m3
Ồn
dBA
(TCVN 2008)
Trước cổng bến xe
0,27
0,18
0,022
<0,5
80 - 92
TCVN 5937 – 2005
0,3
0,35
0,2
0,5
75
Nhận xét: Qua kết quả phân tích, so với tiêu chuẩn, khu vực hoạt động của dự án bị ô nhiễm về tiếng ồn và nồng độ Chì ở mức độ nhẹ, chủ yếu là do ảnh hưởng hoạt động của các phương tiện giao thông.
- Hiện trạng môi trường nước:
Hoạt động của dự án chủ yếu sử dụng nguồn nước mặt từ kênh Vĩnh Tế. Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước khu vực được trình bày ở bảng dưới đây.(TCVN 2008)
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
Chỉ tiêu
Đơn vị
M1
TCVN
pH
pH units
6,81
6 - 8,5
SS
mg/l
2
20
PO43-
mg/l
3,48
4
N-NO3
mg/l
1,2
10
N-NH3
mg/l
1,74
0,05
Coliform 37°C
MPN/100ml
1,7 x 102
5 x 103
BOD
mgO2/l
1,82
< 4
Ghi chú: M1: Nước cấp đô thị
Qua kết quả phân tích cho thấy: Đối với nước cấp dùng cho sản xuất, chỉ có hàm lượng N-NH3 vượt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam, các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong mức cho phép.
- Hiện trạng môi trường đất:
Khu vực Tịnh Biên, đất có nguồn gốc phong hóa từ vùng đồi núi Bảy Núi và bồi đắp ven đê tự nhiên, với mức độ bồi tích phù sa mạnh mẽ tạo nên, có tuổi từ thời Holocene. Đất có màu nâu tươi và độ dày trên 100 cm. Thành phần chủ yếu là đất thịt hay sét pha thịt, tầng sâu có thể có cát pha. Đất chặt, cứng, hơi ẩm, giàu dinh dưỡng nhưng thoát nước tốt, không chứa độc chất gây hại cho cây trồng. Đất chủ yếu sử dụng để sản xuất nông nghiệp, dọc theo Quốc lộ 91 dùng vào mục đích thổ cư.
- Hiện trạng môi trường sinh vật:
Môi trường trong khu vực thuộc hệ sinh thái nông nghiệp vùng bình nguyên bán sơn địa.
- Về thực vật: chủ yếu là cây lương thực, rau màu, các loại cây ăn trái và cây che bóng mát. Các loại cây quý hiếm rất ít hay hầu như không có.
- Về động vật: Theo nhận xét sơ bộ, trong vùng chủ yếu là động vật nuôi như heo, bò, gà, vịt… ở mức độ chăn nuôi gia đình là chủ yếu. Động vật hoang dã rất ít hầu như không có.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
a. Điều kiện về kinh tế:
- Giao thông: Cùng với phát triển thủy lợi, mạng lưới giao thông nội đồng và các tuyến giao thông chính của huyện không ngừng được nâng cấp, cải tạo ngày một tốt hơn, trong đó có trục giao thông chính trên bộ là tuyến Quốc lộ 91 từ Châu Đốc đi xuyên khu vực dự án và lên đến Campuchia. Ngoài ra còn có tuyến Hương lộ 17 (nhựa) đi Ba Chúc; lòng đường khoảng 5 – 7 m chạy dài qua khu quy hoạch ở hướng Tây.
Mạng lưới giao thông thủy thuận lợi cho lưu thông, giao lưu hàng hóa trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, TP HCM, Campuchia, tạo điều kiện phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Điện: Huyện có mạng lưới điện Quốc gia từ năm 1990, từ trạm 110(35)/15KV Châu Đốc đến, thuộc mạng cấp điện chung của tỉnh An Giang. Đến nay đã phủ điện đến các trung tâm xã, thị trấn, các vùng dân cư tập trung. 100% cơ sở công nghiệp được cung ứng đủ công suất điện cho sử dụng, 70% diện tích canh tác đã được bơm tưới, tiêu bằng điện. Đến cuối năm 2004 toàn huyện có 97% hộ có sử dụng điện cho sinh hoạt .
- Thông tin liên lạc: Mạng lưới bưu điện - Thông tin liên lạc được mở rộng phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân dân. Đến nay ngành đã phát triển được 4 bưu cục trong đó 3 bưu cục xã, với gần 9.000 máy điện thoại, mật độ sử dụng điện thoại bằng 5% dân số, bình quân 4,5 hộ dân có 1 máy điện thoại.
b. Điều kiện về xã hội:
Toàn huyện có 141.113 người trong tuổi lao động, chiếm 47,95% dân số. Trong đó số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 126.437 người chiếm 89,6 % ; tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm chiếm 10,40%. Nguồn lao động của huyện khá dồi dào, tuy nhiên chất lượng còn thấp, có trên 96% lao động thủ công, đơn giản; tỷ trọng lao động qua đào tạo còn thấp chiếm 15%; thời gian sử dụng lao động trong nông nghiệp chiếm 60%.
Năm 1998, huyện được công nhận phổ cập Tiểu học; đang khẩn trương tập trung thực hiện phổ cập Trung học cơ sở, dự kiến đến năm 2005 hoàn thành trong toàn huyện.
Dân tộc chủ yếu là người kinh chiếm 98% còn lại là người Hoa và Khmer. Toàn huyện có 53.818 hộ sinh sống, huyện mang đậm nét của một vùng tôn giáo, trong đó có 84,2% hộ theo đạo Phật với khoảng 121.000 tín đồ chiếm 52% dân số. Các tôn giáo khác: Công giáo 1,9%, Cao Đài 2,2%, Hồi giáo 1% và các tôn giáo khác là 0,7%.
Huyện có di tích lịch sử, di tích văn hoá, cửa khẩu quốc tế... và là một trong những điểm đến du lịch chính trong tỉnh, hàng năm thu hút trên 1 triệu lượt khách đến thăm và mua sắm.
c. Điều kiện tự nhiên và môi trường.
*Vị trí địa lý: Huyện Phú Tân được bao bọc bởi bốn phía là sông ngòi, kênh rạch. Phía Bắc, Tây Bắc giáp huyện Tân Châu có kênh Vĩnh An nối liền sông Tiền với sông Hậu với chiều dài 17 km; Phía Tây giáp huyện Châu Phú ngăn cách bởi sông Hậu chiều dài 39 Km; phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp ngăn cách bởi sông Tiền; phía Nam, Đông Nam giáp huyện Chợ Mới...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá tác dụng diệt tế bào ung thư của lá Xạ đen Y dược 0
D Đánh giá tác dụng của phương pháp Cận Tam Châm trong hỗ trợ điều trị trẻ rối loạn phổ tự kỷ Y dược 0
D Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường Phù Đổng, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu, ứng dụng mô hình matlab - simulink để tính toán đánh giá lưới điện phục vụ công tác đào tạo Khoa học kỹ thuật 0
D Đánh giá công tác quản trị sự thay đổi tại công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá nhận thức về tác hại đối với môi trường của chất thải nhựa Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá khái quát về công tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH Song Linh Luận văn Kinh tế 0
D Liên hệ thực tiễn công tác đánh giá kết quả đào tạo và phát triển nhân lực tại FPT Telecom Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top