long_pham982

New Member

Download miễn phí Thực tập tốt nghiệp tại Viện Chiến Lược Và Phát Triển Giao Thông Vận Tải, 162 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm , Hà Nội





Mục lục
I. Giới thiệu về cơ quan
II. Cơ sở lý luận về lập giá dự toán
III. Lập dự toán chi phí xây dung của công trình giao thông đường bộ
IV. Kết luận kiến nghị.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

quy hoạch khai thác sử dụng đất để phát triển kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông vận tải;
đ. Nghiên cứu các vấn đề về quản lý và tổ chức vận tải;
e. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế các dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải;
g. Nghiên cứu các vấn đề về an toàn giao thông vận tải;
h. Nghiên cứu về phát triển các nguồn lực trong lĩnh vực giao thông vận tải;
i. Nghiên cứu định mức, đơn giá tổng hợp về xây dựng cơ bản, vận tải, công nghiệp trong lĩnh vực giao thông vận tải;
k. Xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội, giao thông đô thị, giao thông nông thôn, giao thông vận tải quốc tế.
2.2. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế liên quan tới nghiên cứu khoa học và đào tạo về các lĩnh vực thuộc chức năng của Viện theo quy định của pháp luật.
3.2. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác nghiên cứu của Viện.
4.2. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Viện theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
5.2. Thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ, tư vấn đầu tư phát triển giao thông vận tải; thực hiện các hình thức liên kết, được nhận tài trợ và vay vốn để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
6.2. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền của Viện.
7.2. Tổ chức và phối hợp với các trường đại học, các viện nghiên cứu trong và ngoài nước tổ chức đào tạo sau đại học, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.
8.2. Tự chủ và chịu trách nhiệm về quản lý tổ chức, biên chế, tài chính theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
9.2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1 Các tổ chức giúp việc Viện trưởng:
- Phòng Kế hoạch;
- Phòng Hợp tác quốc tế;
- Phòng Tài chính - Kế toán; .
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
3.2. Các tổ chức nghiện cứu khoa học thuộc Viện:
- Phòng Dự báo;
- Phòng Chiến lược;
- Phòng Quy hoạch;
- Phòng Cơ chế, chính sách;
- Phòng Nghiên cứu xây dựng đơn giá - định mức;
- Phòng Nghiên cứu phát triển giao thông đô thị;
- Phòng Nghiên cứu An toàn giao thông;
- Phòng Phân tích, đánh giá dự án và cơ sở dữ liệu;
- Phòng Nghiên cứu Tổ chức vận tải;
- Phòng Nghiên cứu giao thông nông thôn;
- Phòng Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin. .
3.3. Các trung tâm trực thuộc.Viện:
- Trung tâm Nghiên cứu môi trường và quy hoạch sử dụng đất trong lĩnh vực giao thông vận tải (gọi tắt là Trung tâm Môi trường và Tài nguyên);
- Trung tâm Nghiên cứu phát triển giao thông vận tải (tại Thành phố Hồ Chí Minh);
- Trung tâm Tư vấn đầu tư phát triển giao thông vận tải.
3.4. Cơ cấu cán bộ viên chức và lao động khác:
Hiện viện Chiến Lược có 119 công chức, viên chức, người lao động trong đó được giao định biên 74 người gồm 72 biên chế và 2 hợp đồng trong biên chế 1 hợp đồng không xác định thời hạn văn phòng viện đựoc giao 64 biên chế tính cả 1 hợp đồng trong biên chế; trung tâm nghiên cứu phát triển GTVT được giao 6 biên chế và 1 hợp đồng trong biên chế, 1 hđ không xác định thời hạn; có 46 người theo diện hợp đồng trong đó văn phòng viện có 19 người; trung tâm ncptgtvt là 10 người; trung tâm tư vấn đầu tư PTGTVT là 14 ngưởi; trung tâm môi trường và tài nguyên là 3 người.
Trong tổng số 119 công chức viên chức có một người học viện tiến sỹ khoa học,6 tiên sỹ, 13 thạc sỹ, 89 người tốt nghiệp đại học, và 10 người có trình độ dưới đại học.
Nếu theo độ tuổi dười 33 có 55 người; từ 31-40 có 24 người; 41-50 có 15 người;51-60 có 25 người
Theo cơ cấu chuyên môn có 34 ngườivề chuyên ngành đường bộ. 10 người chuyên ngành đường sắt, 2 người chuyên ngành đường sông . 5 người chuyên ngành đường
biển, một người chuyên ngành hàng không. 4 người có chuyên môn về môi trường, 8 người về tài chính kế toán, một số cử nhân kinh tế, một cử nhân luật, còn lại là thuộc các ngành khác.
5. Tình hình tài chính và tài sản.
Thông qua báo cáo tài chính năm: Trong năm 2005 nguồn thu của viện và các trung tâm như sau :
Viện chiến lược GTVT ( không kể 2 trung tâm) tổng nguồn thu 8.533.000.000 trong đó tổng quỹ lương và chi thường xuyên là 1.948.000 nguồn thu nghiên cứu khoa học thông qua các đề tài nghiên cứu các đề án thiết kế quy hoạch và nhiệm vụ mội trường là 5.347.000.000 nguồn thu từ dich vụ khoa học là 1.238.000.000. Như vậy nguồn thu từ ngân sách nhà nước chiếm hơn 85% tổng số nguồn thu.
Trung tâm nghiên cứu phát triển GTVT có tổng nguồn thu là 2.543.000.000 trong đó kinh phí lương với (6 biên chế và 1 hợp đồng trong biên chế) và chi thường xuyên là 140 triệu thu từ dịch vụ khoa học là 2.403.000.000 nguồn thu từ ngân sách nhà nước chiếm hơn 5% tổng số nguồn thu.
Trung tâm tư vấn đầu tư phát triển GTVT có tổng nguồn thu là 1.586.000.000 tất cả thu từ dịch vụ khoa học và dịch vụ khác.
Trung tâm môi trường và tài nguyên đang hoạt động như một phòng của viện.
Phần 1: Cơ sở lý luận về lập dự toán công trình xây dựng giao thông
Khái niệm.
Dự toán xây dựng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để đầu tư xây dựng các công trình hạng mục công trình thuộc dự án.
Đối với công trình quy mô nhỏ chỉ lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật thì tổng mức đầu tư đồng thời là dự toán công trình.
Đối với dự án có nhiều công trình, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán của dự án để phục vụ cho việc quản lý dự án. Tổng dự toán của dự án được xác định bằng cách cộng các dự toán của các công trình thuộc dự án.
Dự toán xây dựng công trình được xác định theo công trình xây dựng cụ thể và là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Nội dung:
Nội dung dự toán công trình bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. Cụ thể:
a) Chi phí xây dựng được lập cho công trình, hạng mục công trình chính, các công việc của công trình cụ thể và được xác định bằng cách lập dự toán. Đối với công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công thì chi phí xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán hay bằng định mức tỷ lệ.
Chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
b) Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị kể cả chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, nếu có; chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên quan, nếu có.
Chi phí mua sắm thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng chủng loại thiết bị cần mua, gia công và giá mua hay gia công thiết bị. Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ,...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top