timthuytinh_89

New Member

Download miễn phí Bài giảng Lập trình điện thoại di động





Các bản ghi trong một lưu trữbản ghi có thể được sắp xếp theo thứtựdo lập trình
viên định nghĩa. Việc sắp xếp được thực hiện thông qua giao diện RecordComparator.
Duyệt kê qua các bản ghi sẽtrảvềcác bản ghi theo thứtựsắp xếp đã định nghĩa.
Giao diện RecordComparator có cách compare() phải được implement để
định nghĩa cách hai bản ghi so sánh theo thứtự. Các tham số đầu vào là hai mảng
byte biểu diễn hai bản ghi. cách compare() phải trảvềmột trong ba giá trị:
EQUIVALENT: Hai bản khi được xem là giống nhau
FOLLOWS: Bản ghi đầu tiên có thứtựtheo sau bản khi thứhai.
PRECEDES: Bản ghi đầu tiên có thứtự đứng trước bản ghi thứhai.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

< i2) return RecordComparator.PRECEDES;
return RecordComparator.EQUIVALENT;
}
}
Trong ví dụ trên, các bản ghi được sắp xếp dựa trên giá trị số nguyên chứa trong 4
byte sau byte thẻ đầu tiên. Tham số b1 và b2 biểu diễn hai bản ghi được chuyển cho
cách compare(). Sử dụng cách DataInputStream() cho phép sử dụng
các kiểu dữ liệu chính của Java (int, long, String) thay vì phải thao tác trực tiếp với
dữ liệu byte. cách skip() bỏ qua byte thẻ đầu tiên trong mỗi luồng. Phương
thức readInt() đọc số nguyên trực tiếp từ luồng nhập. Dòng cuối cùng so sánh các số
nguyên và trả về giá trị (FOLLOWS, PRECEDES, và EQUIVALENT). Như vậy thứ tự
sắp xếp của toàn bộ bản ghi sẽ được xác định bởi giá trị của các số nguyên.
1.4 Liệt kê (Enumerate) các bản ghi
Liệt kê qua các bản ghi trong lưu trữ bản ghi được thực hiện bằng cách dùng giao
diện RecordEnumeration kết hợp với các lớp RecordFilter và RecordComparator. Lớp
RecordEnumerator giữ thứ tự luận lý của các bản ghi. Lớp RecordFilter định nghĩa tập
con của các bản ghi từ lưu trữ bản ghi sẽ được sắp xếp. RecordComparator định
nghĩa thứ tự sắp xếp của các bản ghi. Nếu RecordFilter không được dùng thì tất cả
các bản ghi trong lưu trữ bản ghi sẽ được dùng. Nếu RecordComparator không được
dùng thì các bản ghi sẽ được trả về theo thứ tự ngẫu nhiên.
Bộ liệt kê có thể được thiết lập cập nhật khi các bản ghi thay đổi hay nó có thể được
thiết lập bỏ qua các thay đổi và được cập nhật thủ công sau. Nếu sự liệt kê được cập
nhật tự động mỗi khi thêm hay xóa bản ghi, thì nó có thể làm chậm hiệu suất của
ứng dụng. Tuy nhiên, nếu các bản ghi bị xóa thì bộ liệt kê có thể trả về các bản ghi
không hợp lệ nếu nó chưa được cập nhật. Giải pháp là đặt cờ các bản ghi đang được
thay đổi và sau đó gọi cách rebuilt() để xây dựng lại bộ liệt kê một cách thủ
công.
Các bản ghi duyệt bằng cách dùng cách nextRecord(). Lần đầu tiên được gọi
nó sẽ trả về bản ghi đầu tiên trong tập liệt kê. Lần gọi kế tiếp nó sẽ trả về bản ghi kế
tiếp theo thứ tự sắp xếp luận lý.
Ví dụ biểu diễn quá trình liệt kê bản ghi
IntegerFilter iFilt = new IntegerFilter();
IntegerCompare iCompare = new IntegerCompare();
RecordEnumeration intRecEnum = null;
intRecEnum = recordStore.enumerateRecords((RecordFilter)iFilt,
(RecordComparator)iCompare, false);
while (intRecEnum.hasNextElement()) {
byte b[] = intRecEnum.nextRecord();
}
// intRecEnum = recordStore(null, null, false);
Trong ví dụ trên, một đối tượng IntegerFilter và IntegerCompare được tạo ra.
IntegerFilter sẽ chỉ trả về các bản ghi chứa trường số nguyên. IntegerCompare sẽ
sắp xếp các bản ghi theo thứ tự số học.
Bộ liệt kê bản ghi được định nghĩa và được khởi tạo bằng output của cách
enumerateRecords() của lớp RecordStore.
cách enumerateRecords() có ba tham số. Tham số đầu tiên là tham chiếu đối
tượng lọc (iFilt). Tham số thứ hai là tham chiếu đến đối tượng sắp xếp (iCompare).
Tham số cuối cùng là một giá trị boolean xác định bộ liệt kê có được cập nhật khi các
bản ghi thay đổi, thêm, xóa hay không.
Vòng lặp while() chỉ cách duyệt các bản ghi theo thứ tự yêu cầu. Vòng lặp while() sẽ
tiếp tục miễn là bộ liệt kê còn chứa một bản ghi.
Dòng cuối cùng biểu diễn ví dụ cách duyệt tất cả bản ghi theo thứ tự ngẫu nhiên.
Như ta thấy, các hai tham số lọc và so sánh đều được đặt là null.
Từng bước lập trình cho điện thoại di động J2ME - Phần 5
1 Lập trình mạng
1.1 Khung mạng CLDC tổng quát (Generic CLDC Networking Framework)
Mạng cho phép client di động gởi và nhận dữ liệu đến server. Nó cho phép thiết bị di
động sử dụng các ứng dụng như tìm kiếm cơ sở dữ liệu, trò chơi trực tuyến… Trong
J2ME, mạng được chia làm hai phần. Phần đầu tiên là khung được cung cấp bởi CLDC
và phần hai là các giao thức thật sự được định nghĩa trong các hiện trạng.
CLDC cung cấp một khung tổng quát để thiết lập kết nối mạng. Ý tưởng là nó là đưa
ra một khung mà các hiện trạng khác nhau sẽ sử dụng. Khung CLDC không định
nghĩa giao thức thật sự. Các giao thức sẽ được định nghĩa trong các hiện trạng.
Hình 1 biểu diễn cách mà khung CLDC làm việc:
Hình 1. Khung mạng CLDC tổng quát
Kết nối mạng được xây dựng bằng cách open() của lớp Connector trong
CLDC. cách open() nhận một tham số đầu vào là chuỗi. Chuỗi này dùng để
xác định giao thức. Định dạng của chuỗi là:
protocol:address;parameters
CLDC chỉ xác định tham số là một chuỗi nhưng nó không định nghĩa bất kỳ giao thức
thật sự nào. Các hiện trạng có thể định nghĩa các giao thức kết nối như HTTP,
socket, cổng truyền thông, datagram,… cách open() trả về một đối tượng
Connector. Đối tượng này sau đó có thể đóng vai trò là một giao thức xác định được
định nghĩa trong hiện trạng.
Connector.open(“:
;”);
Một số giao thức ví dụ (nhưng không được hỗ trợ bởi CLDC hay MIDP):
Socket: Connector.open(“socket://199.3.122.21:1511”);
Comm port: Connector.open(“comm:0;baudrate=9600”);
Datagram: Connector.open(“Datagram://19.3.12.21:1511”);
Files: Connector.open(“file:/filename.txt”);
MIDP hỗ trợ giao thức HTTP:
HTTP: Connector.open(“”);
Trả về một đối tượng Connection
Ví dụ trên minh họa kết nối socket, cổng truyền thông, datagram, file và HTTP. Tất
cả các kết nối mạng đều có cùng định dạng, không quan tâm đến giao thức thật sự.
Nó chỉ khác nhau ở chuỗi chuyển cho cách open(). cách open() sẽ trả
về một đối tượng Connection đóng vai trò là lớp giao thức (ví dụ. HttpConnection) để
có thể sử dụng các cách cho giao thức đó. J2ME chỉ định nghĩa một kết nối là
kết nối HTTP trong MIDP.
1.2 Các lớp giao diện kết nối (Connection Interface Class)
Dẫn xuất từ lớp Connection là nhiều lớp giao diện con cung cấp khung kết nối mạng.
Các giao diện khác nhau để hỗ trợ các loại thiết bị di động khác nhau.
Hình 2 . Các lớp kết nối
Sau đây là mô tả các giao diện kết nối được định nghĩa trong CLDC
StreamConnectionNotifier
Giao diệnStreamConnectionNotifier được dùng khi đợi một kết nối phía server được
thiết lập. cách acceptAndOpen() bị chặn cho đến khi client thiết lập kết nối.
Giao diện DatagramConnection
Kết nối datagram cung cấp kiểu truyền thông gói không chứng thực. Datagram chứa
gói dữ liệu và địa chỉ. Chuỗi địa chỉ có định dạng sau:
datagram:[//{host}]:{port}
Nếu tham số host được xác định, thì datagram mở kết nối ở chế độ client. Nếu tham
số host không được xác định, thì datagram được mở ở chế độ server
c = Connector.open("datagram://192.365.789.100:1234"); // Chế độ client
c = Connector.open("datagram://:1234"); // Chế độ server
Giao diện InputConnection
Giao diện InputConnection dùng để thực hiện một luồng nhập tuần tự dữ liệu chỉ đọc.
Giao diện OutputConnection
Giao diện OutputConnection dùng để thực hiện một luồng xuất dữ liệu chỉ viết.
Giao diện StreamConnection
Giao diện StreamConnection là kết hợp của cả hai giao diện InputConnection và
OutputConnection. Nó dùng cho các thiết bị di động có truyền thông hai chiều.
Giao diện ContentConnect...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top