hoatinhyeu_1001

New Member

Download miễn phí Đề tài Nội dung phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng





MỤC LỤC
 
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
Phần I. Cơ sở lý luận 1
I. Bản chất và vai trò của thuế 1
II. Khái niệm và vấn đề liên quan về thuế giá trị gia tăng 2
1. Khái niệm 2
2. Sự cần thiết của việc thay thuế doanh thu bằng thuế GTGT 2
3. Đối tượng áp dụng 3
4. Căn cứ tính thuế GTGT 3
5. Phương pháp tính thuế GTGT 7
6. Hoàn thuế GTGT 8
7. Tài khoản sử dụng 9
III. Liên hệ thuế GTGT ở Pháp 10
1. Khái niệm 10
2. Phạm vi áp dụng thuế GTGT 10
3. Căn cứ tính thuế 11
4. Thuế suất thuế GTGT 11
5. Chế độ khấu trừ thuế GTGT 12
6. Chế độ hoàn thuế GTGT 12
7. Chế độ miễn, giảm thuế GTGT 12
8. Hạch toán thuế GTGT 13
Phần II. Nội dung phương pháp hạch toán thuế GTGT 15
I. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ 15
1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào 15
2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT 22
II. Hạch toán thuế GTGT đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp 25
1. Hạch toán đầu vào 25
2. Hạch toán đầu ra 25
Phần III. Một số nhận xét và kiến nghị 27
1. Những tác động tích cực của thuế GTGT 27
2. Kiến nghị góp phần hoàn thiện luật thuế GTGT trên phương diện kế toán 28
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng) chưa qua chế biến, thực phẩm tươi sống và lương thực;
- Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại;
- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, nứa, lá;
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt (trừ nước sạch thuộc diện không chịu thuế nêu tại khoản 18, điều 4 luật thuế GTGT và các loại nước thuộc nhóm thuế suất 10%).
- Thức ăn cho gia súc gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
- Dịch vụ khoa học, kỹ thuật bao gồm các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, hướng dẫn về khoa học kỹ thuật;
- Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cây, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hái sản phẩm nông nghiệp;
- Mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được mua vào và bán ra ở các đơn vị thương mại tính thuế theo phương pháp khấu trừ;
- Các mặt hàng khác như ván ép nhân tạo; mủ cao su sơ chế; băng từ, đĩa đã ghi hay chưa ghi chương trình; vật liệu nổ, giấy in báo; dây cáp điện sử dụng điện áp từ 600 v trở lên...
- Các dịch vụ khác như vận tải bốc xếp; xây dựng lắp đặt; hoạt động trục vớt, cứu hộ; nạo vét luồng lạch, cảng sông, cảng biển...
4.2.3. Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ:
- Sản phẩm khai khoáng: dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác;
- Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra, không phân biệt nguồn điện sản xuất;
- Sản phẩm cơ khí tiêu dùng; điện tử, đồ điện;
- Sản phẩm hoá chất (trừ hoá chất cơ bản), mỹ phẩm;
- Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren;
- Sản phẩm bằng da, giả da;
- Giấy (trừ giấy in báo) và sản phẩm bằng giấy;
- Đường, sữa, bánh, kẹo nước giải khát và các thực phẩm chế biến khác;
- Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa, gỗ và các sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch ngói và vật liệu xây dựng khác (trừ các loại sản phẩm thuộc nhóm thuế suất 5%);
- Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông;
- Cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải;
- Dịch vụ tư vấn, dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát, thiết kế;
- Chụp, in, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng, sao chụp, quay chiếu video;
- Uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, hấp tẩy;
- Khách sạn, du lịch, ăn uống;
- Các loại hàng hoá khác không quy định ở các nhóm thuế suất 0%, 5%, 20%.
4.4. Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá dịch vụ
- Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra;
- Xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác;
- Đại lý tàu biển;
- Dịch vụ môi giới;
Tóm lại, đối với tất cả các doanh nghiệp, nắm rõ đối tượng áp dụng và căn cứ tính thuế, việc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. Qua đó, doanh nghiệp sẽ biết rõ thực chất đang sản xuất - kinh doanh hàng hoá dịch vụ gì và biết rõ nghĩa vụ của mình đối với nhà nước như thế nào.
5. Phương pháp tính thuế GTGT
Tính thuế GTGT theo hai phương pháp
5.1. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Theo phương pháp này, thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
Hai chỉ tiêu "Thuế GTGT đầu ra" và "Thuế GTGT đầu vào" là những chỉ tiêu cần án trên "Hoá đơn GTGT" và được tính theo phương pháp:
Thuế GTGT đầu ra
=
Giá hàng hoá bán ra
x
Thuế suất GTGT
Thuế GTGT đầu vào
=
Giá hàng hoá mua vào
x
Thuế suất GTGT
Ví dụ: Một sản phẩm phải trải qua bốn khâu: khai thác - chế biến - bán buôn - bán lẻ; thuế suất GTGT là 20%. Có bảng sau:
Ngành kinh doanh
Giá mua (đầu vào)
Giá bán (đầu ra)
Thuế đầu ra
Thuế đầu vào
Thuế phải nộp
Người khai thác vàng
-
400.000
80.000
-
80.000
Người chế biến vàng
400.000
450.000
90.000
80.000
10.000
Người bán buôn
450.000
480.000
96.00
90.000
6.000
Người bán lẻ
480.000
500.000
100.000
96.000
4.000
å=100.000
Bản chất của phương pháp này là mỗi một người trung gian trong các khâu luân chuyển phải có trách nhiệm thu từng phần thuế và thanh toán lại cho ngân sách; và tổng số thuế phải nộp cho nhà nước, là do người tiêu dùng cuối cùng chịu. Các đơn vị kinh doanh khi mua hàng hoá dịch vụ phải thanh toán theo giá thanh toán. Vì doanh nghiệp không phải là người tiêu dùng cuối cùng nên số thuế GTGT đã trả khi mua hàng (tức thuế GTGT đầu vào) được khấu trừ vào số thuế phải nộp ở đầu ra. Khi doanh nghiệp bán hàng cho người mua, người mua phải thanh toán cho doanh nghiệp theo giá thanh toán, số thuế GTGT thu của khách hàng là số thuế đầu ra doanh nghiệp phải nộp lại cho Nhà nước.
Áp dụng phương pháp này doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn chứng từ: mua, bán hàng hoá dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán (chưa có thuế GTGT), thuế GTGT, giá thanh toán (có thuế), nhưng được hưởng các loại thuế như được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của toàn bộ hàng tồn kho mua vào ngay trong tháng, được khấu trừ thuế GTGT khi đầu tư, mua sắm tài sản cố định mặc dù doanh nghiệp là người tiêu dùng cuối cùng.
5.2. Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, thuế GTGT phải nộp ngân sách được xác định như sau:
Thuế GTGT phải nộp
=
GTGT của hàng hoá, dịch vụ
x
Thuế xuất thuế GTGT
GTGT của hàng hoá dịch vụ
=
Giá thanh toán của hàng hoá bán ra
-
Giá thanh toán của hàng hoá mua vào
Về bản chất, phương pháp tính thuế trực tiếp là phương pháp tính thuế trên cơ sở giá trị gia tăng. Nó đòi hỏi phải tính trực tiếp được phần GTGT (các chi phí đầu tư thêm) của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong từng giai đoạn luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đó là một việc phức tạp và tốn nhiều công sức. Và với cách tính này, vẫn còn hiện tượng thuế chồng thuế. Hơn nữa, phương pháp tính thuế trực tiếp áp dụng đối với những cơ sở kinh doanh vàng bạc đá quý, cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về hoá đơn, chứng từ. Các doanh nghiệp này sử dụng hoá đơn bán hàng, giá bán ghi trên hoá đơn là giá thanh toán (đã có thuế).
6. Hoàn thuế giá trị gia tăng:
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được xét hoàn thuế khi:
+ Số thuế đầu vào được khấu trừ trong ba tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán), lớn hơn số thuế đầu ra được hoàn thuế. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
+ Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng, hay chuyến hàng.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có đầu tư mua sắm tài sản cố định, có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế được hoàn như sau:
+ Đối với cơ sở đầu tư mới, đã đăng ký nộp thuế nhưng chưa có phát sinh doanh th...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích nội dung của phương pháp quản lý kinh tế trong hệ thống phương pháp quản lý Từ đó nêu lên ý nghĩa của nó trong việc vận dụng phương pháp Luận văn Kinh tế 0
N Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh ở công Luận văn Kinh tế 0
C Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình thực hiện doanh thu ở Công ty xuất nhập khẩu Công nghệ thông tin 0
R Thiết kế học liệu điện tử hỗ trợ học sinh lớp 12 tự học nội dung chương phương pháp tọa độ trong khô Luận văn Sư phạm 0
W Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh, nhu cầu, phương hướng , nội dung xây dựng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 4
G Đặc điểm , nội dung và trường hợp áp dụng của hai phương thức thanh toán nhờ thu và tín dụng chứng t Luận văn Kinh tế 0
O Khái niệm, đối tượng, nội dung, chức năng, phương pháp nghiên cứu kinh tế ngoại thương Luận văn Kinh tế 0
B Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích lao động , tiền lương tại công ty Cổ phần xuất khẩu lao Luận văn Kinh tế 0
T Một số vấn đề nội dung và phương pháp giảng dạy văn học viết Việt Nam cho người nước ngoài Luận văn Sư phạm 0
C Nghiên cứu phát triển hệ thống các nhóm nội dung và phương pháp giảng dạy, nâng cao năng lực tiếng a Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top