chuatehacam_92

New Member

Download miễn phí Đề tài Bàn về thuế giá trị gia tăng - Một số vấn đề đặt ra và giải pháp khắc phục





 
MỤC LỤC
Lời nói đầu .1
Nội dung.3
I. Khái quát chung về thuế GTGT.3
1. Thuế GTGT là gì?.3
1.1. Đối tượng chịu thuế GTGT.3
1.2. Các văn bản pháp luật về thuế GTGT tại Việt Nam.5
1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT.5
2. Đăng kí kê khai nộp thuế, quyết toán thuế.8
2.1. Đăng kí nộp thuế.8
2.2. Kê khai thuế.8
2.3. Nộp thuế và quyết toán thuế.8
3. Vì sao lại sử dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu.8
II. Quá trình hạch toán kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp.11
1. Tài khoản sử dụng .11
2. Phương pháp hạch toán.12
A. Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.12
B. Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.17
3. Quá trình hạch toán.18
4. Sổ sách, báo cáo kế toán.19
4.1. Chế độ sổ sách kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp.19
4.2. Báo cáo tài chính.20
III. Những tác động tích cực và tiêu cực của thuế GTGT đối với nền kinh tế thị trường.20
1. Tác động tích cực.20
2. Tác động tiêu cực, những tồn tại cần khắc phục.23
3. Liên hệ với các nước trên thế giới.26
IV. Những kiến nghị và giải pháp cụ thể.28
1. Thống nhất 2 phương pháp tính thuế (trực tiếp và khấu trừ) thành một phương pháp chung áp dụng cho tất cả các đôi tượng.28
2. Chuyển 4 loại thuế suất còn lại 1- 2 loại thuế suất.28
3. Quản lý tốt việc sử dụng hoá đơn thuế của các doanh nghiệp.28
4. Quản lý tốt công tác thu thuế, hoàn thuế, quản lý hành chính về thuế.29
Kết luận.31
Tài liệu tham khảo.32
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

, một nhà kinh doanh, một doanh nghiệp khi xác định giá bán hàng hoá, dịch vụ, ngoài việc căn cứ vào quan hệ cung cầu trên thị trường, cần căn cứ vào chi phí mà họ đã bỏ ra để tạo thành hàng hoá, dịch vụ. Trên cơ sở chi phí đó và lợi nhuận dự tính đối với một đơn vị hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp sẽ dự tính được giá bán chưa có thuế doanh thu. Đối với những hàng hoá, dịch vụ phải tính thuế doanh thu, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào chính sách thuế của Nhà nuớc để tính thuế DT rồi cộng thêm thuế DT vào giá bán chưa có thuế DT để được giá bán có thuế DT. Bởi vậy, khi tính thuế doanh thu nộp cho Nhà nước theo công thức trên, doanh nghiệp bị lạm thu một phần thu nhập. Thuế doanh thu, vì thế, không chỉ mang tính chất gián thu mà còn mang tính chất trực thu. (Ví dụ, để tạo ra một đơn vị sản phẩm, một doanh nghiệp cần bỏ ra 7 đồng chi phí, lợi nhuận dự tính là 3 đồng. Giá bán chưa có thuế doanh thu là 10 đồng. Với thuế suất 10% thì giá bán có thuế doanh thu sẽ là: 10 + 10 x 10% = 1,1 đồng. Như vậy, đối với mỗi sản phẩm, thu nhập của doanh nghiệp bị lạm thu 0,1 đồng)
Thuế GTGT được ban hành đã phần nào khắc phục nhược điểm trên của thuế doanh thu, tức là loại được phần đã bị tính thuế và trong công thức tính đã xác định lại doanh thu tính thuế (chỉ tính trên phần giá trị sản phẩm hay dịch vụ do đơn vị sản xuất kinh doanh mới tạo ra chưa bị tính thuế). Tuy nhiên điều nay mới chỉ hiện ở phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (thuế GTGT đầu ra được tính trên cơ sở doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào tính trên chi phí mua hàng từ bên ngoài chưa có thuế GTGT).
Ưu điểm thứ hai của thuế GTGT cũng xuất phát từ đặc điểm chỉ thu trên phần GTGT của nó. Do đặc điểm này đối với sản phẩm có chu trình sản xuất là (sản phẩm đến tay người tiêu dùng qua nhiều khâu sản xuất khác nhau) hay với chu trình sản xuất ngắn (sản phẩm chỉ cần qua một số ít khâu nhất định) số thuế GTGT phải nộp là như nhau. Chính vì vậy thuế GTGT sẽ là một nhân tố khuyến khích chuyên môn hoá và hiệp tác hoá. Một sản phẩm qua nhiều giai đoạn sản xuất, nếu chịu thuế doanh thu thì sẽ đội giá thành lên rất nhiều gây khó khăn cho việc tiêu thụ, điều này hạn chế việc phân công lao động. Chuyên môn hoá, hiệp tác hoá là xu hướng tất yếu khách quan trong quá trình sản xuất, làm năng suất chất lượng sản phẩm đi đôi với hạ giá thành. Đây là một ưu điểm có ý nghĩa to lớn của thuế GTGT trong việc tổ chức lại sản xuất theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Một ưu thế của thuế GTGT so với thuế doanh thu là khả năng kích thích mở rộng sản xuất trong nền kinh tế. Việc huy động vốn cho sản xuất gặp nhiều khó khăn, các tổ chức cá nhân ngần ngại bỏ vốn ra kinh doanh một phần là do tâm lý sợ vẫn bị tính thuế doanh thu mặc dù sản xuất kinh doanh chưa có lãi hay ít lãi, thuế doanh thu như vậy đã làm triệt tiêu động lực này. Thuế GTGT chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm tạo tâm lý yên tâm cho tổ chức, cá nhân mạnh dạn bỏ vốn kinh doanh, điều này phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và phát huy nội lực của nền kinh tế.
Hơn nữa, áp dụng VAT đã giảm bớt các mức thuế suất chỉ có 4 mức (0%, 5%, 10%, 20%) thay cho 11 mức thuế suất thuế doanh thu dao động từ (0%, 0,5% ... 30%).
Nói tóm lại, thuế GTGT có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với thuế doanh thu. Việc áp dụng loại thuế mới này thể hiện sự đổi mới tư duy kịp thời, sáng tạo của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực kinh tế.
ii. Quá trình hạch toán kế toán VAT trong doanh nghiệp.
1. Tài khoản sử dụng:
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Kết cấu:
TK 133
TK 3331
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của HH dã mua bị trả lại, được giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại.
- Số thuế GTGT đã được KT trong kỳ.
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Dư:
- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Dư (nếu có):
- Số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho NN.
- Số thuế đã nộp được xét miễn, giảm nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Dư: - Số thuế còn phải nộp vào NSNN.
2. Phương pháp hạch toán:
A. Phương pháp hạch toán thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
a) Hạch toán thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
+ Trường hợp mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ dùng cho hoạt động SXKD:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 611,... giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có các TK 111, 112, 331, 311,... tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, người mua.
+ Trường hợp mua vật tư, dịch vụ dùng ngay vào SXKD.
Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 142,... giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có các TK 111,112,331,341,... tổng giá thanh toán.
+ Khi mua hàng giao bán ngay cho khách hàng không qua kho:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,... tổng giá thanh toán.
+ Trường hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế:
Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ.
Có TK 33312: thuế VAT hàng nhập khẩu.
+ Trường hợp mua vật tư, dịch vụ sử dụng cho sản xuất các mặt hàng chịu thuế VAT và các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế VAT thì phải hạch toán riêng số dùng để sản xuất các mặt hàng chịu thuế VAT. Đối với thuế VAT đầu vào của số vật tư, địch vụ dùng để sản xuất các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế VAT được tính vào giá trị vật tư, dịch vụ mua ngoài hay đối tượng có liên quan. Trường hợp không tách được thì toàn bộ số VAT đầu vào được tập hợp hết vào tài khoản 133. Cuối kỳ, phải phân bổ cho từng đối tượng dựa vào doanh thu từng loại.
Nợ TK 152,153,156,611,627,641,642,...giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331,111,112,311,... tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, người cung cấp.
+ Trường hợp hàng đã mua đã trả lại hay được giảm giá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112, 331,... tổng giá thanh toán.
Có TK 133 thuế GTGT đầu vào của hàng mua bị trả lại hay được giảm giá.
Có TK 152, 153, 156, 211,... giá mua chưa có thuế VAT.
b) Hạch toán thuế VAT đầu ra.
+ Phản ánh thuế VAT phải nộp khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK 111,112,131,...tổng giá thanh toán.
Có TK 333: thuế VAT phải nộp
Có TK 511: doanh thu bán hàng.
+Trường hợp sử dụng các chứng từ đặc thù cho phép hay trực tiếp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, kế toán phải căn cứ vào tổng g...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B Bàn về công tác quản lý và hạch toán hoàn thuế giá trị gia tằng trong các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
A Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạnh toán Thuế giá tri gia tăng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
C Bàn về công tác quản lí thu thuế giá trị gia tăng ở khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn quận Ba đình Luận văn Kinh tế 0
T Thực hiện pháp luật về thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa : Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 Luận văn Luật 0
G Thực hiện Pháp luật về Thuế của các doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh trên địa bàn Thị Xã Sầm Sơn, Thanh Luận văn Luật 0
P Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội Luận văn Luật 4
P Thực tiễn thực hiện pháp luật về thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Luận văn Luật 4
B Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên đá trên địa bàn t Luận văn Luật 0
H [Free] Bàn về hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp Tài liệu chưa phân loại 0
B [Free] Đề án Bàn về thuế giá trị gia tăng và phương hướng hoàn thiện hạch toán thuế giá trị gia tăng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top