Mr_Vovi

New Member

Download miễn phí Thiết kế nhà máy sản xuất LPG


PG).
Chương I. Giới thiệu về khai thác và sử dụng LPG
Chương II. Những ứng dụng của LPG
Chương III. Công nghệ sản xuất LPG
I. Thu gom và phân ly dầu khí.
II. Quá trình làm sạch khí.
III. Tách các thành phần khí đồng hành.
IV. Pha trộn thành phần LPG.
V. Một số sơ đồ công nghệ sản xuất LPG.
Tài liệu tham khảo


Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

a vỉa được tận dụng tối đa.
- Vốn đầu tư ít.
- Hệ thống dễ trang bị tự động hóa và điều khiển từ xa.
Nhược điểm:
- Hệ thống này vận chuyển cả nước vỉa.
- Nhiệt của sản phẩm không được sử dụng cho quá trình phân ly.
Hệ thống thu gom khí theo hệ thống này rất phù hợp với điều kiện khai
thác dầu khí ở Việt Nam.
c. Hệ thống thu gom độc lập
Hệ thống thu gom này dựa trên nguyên tắc phân ly sản phẩm ở mỗi giếng
hay một nhóm giếng. Trên cơ sở đó mỗi giếng hay nhóm giếng có trang thiết
bị phân ly và bể chứa xác định sản lượng giếng. Các thiết bị này được đặt gần
giếng khoan.
Khí và dầu mỏ được phân ly ở 0,2 đến 0,4 Mpa, chất lỏng được bơm đi,
khí từ thiết bị phân ly thải ra được đốt cháy để tránh ô nhiễm hay được dẫn đến
nơi tiêu thụ nếu có điều kiện.
Hệ thống này có ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Có thể xem xét tình trạng mỗi giếng.
- Kéo dài được chu kỳ của giếng.
Nhược điểm:
- Tổn thất năng lượng vỉa, chi phí lớn cho thiết bị độc lập.
- Phân ly dầu một cấp nên chất lượng không cao.
- Hệ thống dễ làm tiêu hao hydrocacbon nhẹ.
2. Phân ly dầu và khí.
Phân ly dầu khí để thu khí đồng hành là nguyên liệu cho quá trình hóa
dầu, đồng thời tránh mất mát các hydrocacbon nhẹ trong quá trình khai thác, vận
chuyển nên cần chọn chế độ tối ưu trong phân ly.
12
Tùy theo áp suất phun của giếng dầu mà người ta chọn phân ly một cấp
hay nhiều cấp. Khi tăng áp suất trong thiết bị phân ly thì hàm lượng propan và
butan, pentan và hydrocacbon nặng giảm, khi đó khí đồng hành giầu metan. Khi
phân ly nhiều cấp lượng hydrocacbon lỏng sau phân ly sẽ tăng 2 đến 2,5% khối
lượng. Lượng khí tách ra phụ thuộc vào tốc độ chuyển động và thời gian lưu của
dầu mỏ trong thiết bị phân ly.
Áp dụng những tiến bộ khoa học trong việc cải tiến thiết bị phân ly nhằm
giảm tối đa tiêu hao năng lượng sao cho năng lượng dòng dầu khí sử dụng chủ
yếu để vận chuyển dầu và khí mà không sử dụng trạm bơm hay máy nén trung
gian.
Thiết bị phân ly bao gồm:
- Ngăn phân ly: dùng để tách khí ra khỏi chất lỏng
- Ngăn lắng: dùng để tách hoàn toàn chất lỏng ra khỏi dòng khí nhờ giảm
tốc độ dòng khí
- Ngăn thu gom lỏng: để thu gom lỏng tách ra
- Ngăn tách giọt: đặt trên thiết bị phân ly, nhằm tách các giọt lỏng ra khỏi
dòng khí được đặt trên đường dòng khí ra khỏi thiết bị.
Phụ thuộc vào kết cấu của thiết bị phân ly, người ta chia ra loại thẳng
đứng hay nằm ngang hay chia theo số buồng phân ly, một hay nhiều buồng.
II. QÚA TRÌNH LÀM SẠCH KHÍ.
Khai thác và thu gom khí trong khí đồng hành ngoài thành phần là các
hydrocacbon còn lẫn các tạp chất cơ học, thể lỏng, các phi hydrocacbon như
CO2, N2, hợp chất lưu huỳnh, hơi nước… sự tồn tại của các tạp chất trong khí
đồng hành sẽ gây ảnh hưởng xấu tới tình trạng làm việc của các thiết bị trong
quá trình vận chuyển và không an toàn trong sử dụng.
Do vậy quá trình làm sạch khí là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Quá trình làm sạch khí bao gồm:
- Làm sạch khí khỏi các tạp chất cơ học
- Sấy khí
- Làm ngọt khí
1. Làm sạch khí khỏi các tạp chất cơ học.
Khí dầu mỏ thường chứa nhiều các tạp chất khác nhau ở dạng lỏng, dạng
bụi. Người ta thường làm sạch khí bằng các phương pháp:
13
a. Phương pháp lắng.
Sử dụng lắng tạp chất dưới tác dụng lắng theo trọng lực ly tâm. Thiết bị
lắng hiệu quả là dùng xyclon. Xyclon hoạt động dựa vào nguyên tắc sử dụng lực
ly tâm. Khi xuất hiện các dòng khí có chứa bụi được thổi với tốc độ cao theo
phương tiếp tuyến với thành thiết bị, sau đó theo đường xoắn ốc, bụi văng ra
khỏi dòng khí theo lực ly tâm rơi xuống thùng chứa, còn dòng khí sạch được dẫn
theo ống ở giữa xyclon đi ra.
b. Phương pháp ướt.
Có thể phun chất lỏng thành các hạt nhờ vào dòng khí hay cho khí lẫn
bụi đi qua lớp chất lỏng, chất lỏng sẽ làm ẩm bụi, làm cho kích thước và trọng
lượng của hạt bụi tăng lên rồi cuốn theo dòng chất lỏng. Thiết bị làm sạch có các
loại sau:
- Loại tĩnh học
- Loại động học
- Loại bề mặt ướt
- Loại sủi bọt
Trong các loại trên thì thiết bị sủi bọt là có hiệu quả hơn cả.
c. Phương pháp lọc.
Cho khí lẫn bụi đi qua lớp ngăn xốp, khí sẽ chui qua lỗ nhỏ của vật ngăn,
còn bụi bị giữ lại trên bề mặt lớp ngăn.
Các phương pháp trên có những nhược điểm:
- Thiết bị dưới tác dụng trọng lực thì cồng kềnh, hiệu quả thấp.
- Thiết bị lắng dưới tác dụng của lực ly tâm tuy gọn hơn nhưng không thể
lọc được hết các hạt nhỏ, tốn năng lượng
- Làm sạch bằng phương pháp ướt trong một số trường hợp không dùng
được vì khí làm nguội bão hòa hơi nước.
Do đó người ta đưa ra phương pháp điện trường để làm sạch khí.
d. Làm sạch khí bằng điện trường.
Cho khí lẫn bụi đi qua điện trường với điện thế cao, các hạt rắn sẽ bị lắng
lại trên điện cực.
Phương pháp này có ưu điểm:
- Độ sạch của khí cao từ 90 đến 99%
14
- Năng lượng tiêu hao ít, trở lực không quá 15mm cột nước
- Làm sạch khí trong điều kiện nhiệt độ cao, trong môi trường ăn mòn hóa học
- Có thể tiến hành cơ khí hóa, tự động hóa
Nếu tách bụi bằng thiết bị lọc điện dựa vào sự ion hóa khí tức là phân ly
khí thành ion có điện tích âm và dương chuyển động với các điện cực trái dấu.
Khi hiệu điện thế một chiều khoảng vài nghìn vôn các khí bị ion hóa hoàn toàn.
Do sự va chạm các hạt bụi cũng bị nhiễm điện và di chuyển tới các bản cực và
bám vào bản cực đó, các hạt bụi bị trung hòa về điện và rơi tự do dưới tác dụng
của lực trọng trường. Để tăng khả năng ion hóa người ta có thể làm ẩm khí.
2. Quá trình sấy khí.
Nếu có lượng nước trong khí đồng hành, khí tự nhiên nó sẽ tạo điều kiện
hình thành các hydrat với hydrocacbon. Các hydrat này là tinh thể màu trắng
giống như tuyết hay nước đá. Chúng sẽ làm tắc các ống dẫn hay các thiết bị,
gây phá vỡ điều kiện làm việc bình thường đối với các dây chuyền công nghệ
khai thác, vận chuyển và chế biến khí. Bên cạnh sự có mặt của hơi nước và các
tạp chất lưu huỳnh, các tạp chất khác sẽ ảnh hưởng đến sự ăn mòn kim loại làm
giảm tuổi thọ của các thiết bị, công nghệ nói chung.
Khí được sấy khô với mục đích tách hơi nước và tạo cho khí có nhiệt độ
điểm sương theo nước thấp hơn so với nhiệt độ cực điểm mà tại đó khí được vận
chuyển hay chế biến.
Thường người ta hay sử dụng phương pháp sấy khí trong công nghệ.
- Phương pháp hấp thụ
- Phương pháp hấp phụ
- Phương pháp ức chế
- Phương pháp giãn nở khí bằng hiệu ứng tiết lưu.
a. Phương pháp hấp thụ.
Người ta hay sử dụng phương pháp hấp thụ để sấy khô khí tại các công
trình ống dẫn khí và trong các nhà máy chế biến. Các chất hấp thụ khí là những
dung dịch nước đậm đặc như Mono Etanolamin, Tri Etylenglycol (TEG),
Dietylenglycol (DEG), tetraetylenglycol (TREG).
Phương pháp này...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top