vietdungbui2002

New Member

Download miễn phí Đồ án Thiết kế nguồn mạ một chiều hiệu điện thế 6 – 12 V





Xây dựng mạch điều khiển để đảm bảo cho mạch lực hoạt động tốt trong mọi trường hợp.
I. Các yêu cầu cơ bản đối với hệ thống điều khiển :
 
1. Đảm bảo phát xung với đầy đủ các yêu cầu để mở van :
+ Đủ độ rộng tx
+ Đủ biên độ Ux
+ Sườn xung ngắn
2. Đảm bảo tính đối xứng của các kênh
3. Đảm bảo cách ly giữa mạch lực và mạch điều khiển, Ví dụ đối với MBAX thường được sử dụng như một khâu truyền xung cuối cùng ở tầng khuyếch đại xung.
4. Đảm bảo đúng quy luật về pha điều khiển. Đây là yêu cầu về đảm bảo phạm vi điều chỉnh góc .
5. Có thể hạn chế phạm vi góc điều khiển không sự thay đổi của điện áp lưới.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

i tinh, đánh bóng quay bóng hay sóc bóng trong thùng quay.
- Phơng pháp gia công hóa học hay điện hóa họcbao gồm : tẩy dầu mỡ, tẩy gỉ, tẩy lại làm bóng bề mặt, rửa sạch.
Sự lựa chọn phơng pháp gia công cho hiệu qủa tốt nhất lại có giá thành rẻ, đòi hỏi ngời kỹ thuật viên phải có hiểu biết đầy đủ và nhất là phải có kinh nghiệm sản xuất. Bất kỳ thiếu sót nào dù nhỏ hay đánh giá không đúng công việc chuẩn bị bề mặt đều dẫn đến giảm sút chất lợng và hình thức lớp mạ. Chất lợng lớp mạ phụ thuộc một cách cơ bản vào phơng pháp đợc lựa chọn, kỹ thuật và điều kiện tiến hành chuẩn bị bề mặt lớp mạ. Không bao giờ chúng ta coi nhẹ việc chuẩn bị bề mặt vật mạ.
Chuơng II : Lựa chọn phương án
Nhiệm vụ đặt ra đối với đồ án là thiết kế nguồn mạ một chiều có điện áp thấp và dòng rất lớn. Nguồn mạ làm việc theo nguyên tắc giữ dòng điện mạ trong quá trình nạp. Mạch có khâu bảo vệ chống chạm điện cực.
Trong công nghệ mạ điện thì nguồn điện là một yếu tố hết sức quan trọng, nó quyết định nhiều đến chất lượng lớp mạ thu được. Nguồn điện một chiều có thể là ắc quy, máy phát điện một chiều, bộ biến đổi… Chúng ta phân tích từng loại nguồn để quyết định lựa chọn phơng án nào :
1. ắc quy : Trong công nghệ mạ điện ắc quy chỉ đợc sử dụng trong phòng thí nghiệm hay sản xuất ở quy mô nhỏ. Do hạn chế về lợng điện tích lên ắc quy chỉ dùng để mạ các chi tiết nhỏ, còn với các chi tiết lớn thì không dùng ắc quy đợc. Đặc biệt khi dòng điện mạ đòi hỏi lớn thì ắc quy không thể đáp ứng đợc. Vì vậy mà trong công nghệ mạ ngời ta ít sử dụng ắc quy làm nguồn mạ.
2. Máy phát điện một chiều : Trong công nghệ mạ dùng máy phát điện một chiều khắc phục đợc các nhược điểm của ắc quy. Máy phát điện một chiều trong thực tế có thể đợc sử dụng rộng rãi trong quy mô sản xuất lớn. Nhng giá thành đầu t cho máy phát điện một chiều lớn, cơ cấu điều khiển hoạt động khá phức tạp .Máy phát điện một chiều với nhiều nhợc điểm : cổ góp mau hỏng; thiết bị cồng kềnh; làm việc có tiếng ồn lớn. Máy phát điện một chiều cần thờng xuyên bảo trì sửa chữa. Chính vì các lý do trên lên trong công nghiệp ngời ta không dùng máy phát điện một chiều.
Bộ biến đổi :
Hiện nay trong công nghiệp thì dòng điện xoay chiều đợc sử dụng rộng rãi. Công nghệ chế tạo các thiết bị bán dẫn ngày càng hoàn thiện, các thiết bị hoạt động với độ tin cậy cao. Đặc biệt công nghệ sản xuất Tiristor đã đạt đợc nhiều thành tựu. Chính vì vậy các bộ biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng một chiều ngày càng đợc sử dụng nhiều trong các nghành công nghiệp. Ngày nay trong công nghệ mạ điện thì bộ bién đổi đợc dùng rộng rãi nhất. Các bộ biến đổi dùng trong quá trình điện phân có thể cho ra các điện áp nh : 3V, 6V, 12V, 24V, 30V, 50v. Tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật mà chọn điện thế cho phù hợp.Bộ biến đổi với các u điểm : thiết bị gọn nhẹ; tác động nhanh; dễ tự động hóa; dễ điều khiển và ổn định dòng. Chi phí đầu t cho bộ biến đổi cũng rẻ, hiệu quả làm việc cao và ổn định. So với dùng nguồn mạ là ắc quy hay máy phát điện một chiều thì bộ biến đổi đáp ứng đợc hơn cả về mặt kinh tế cũng nh các tiêu chuẩn kỹ thuật. Vậy quyết định phơng án là dùng bộ biến đổi.
Với mạch chỉnh lưu ( không dùng mạc chỉnh lưu ) có rất nhiều : chỉnh lưu một pha, chỉnh lưu ba pha, chỉnh lưu không điều khiển, chỉnh lưu có điều khiển… Trong yêu cầu của đồ án là thiết kế nguồn mạ điện áp thấp và dòng khá lớn. Trước hết ta xét trờng hợp chỉnh lưu có điều khiển, sau đó ta có thể xét trờng hợp chỉnh lu điốt không điều khiển với góc điều khiển.
Các phương án khả thi :
+ Chỉnh lưu cầu một pha
+ Chỉnh lưu cầu ba pha
+ chỉnh lưu sáu pha có cuộn kháng cân bằng
Phương án 1:Chỉnh lưu cầu một pha
Sơ đồ nguyên lý chỉnh lưu cầu một pha
a.Khi tải thuần trở R
Với
_ Khi : cho xung điều khiển mở T1, T2 và , hai tiristor sẽ khoá khi
_khi , cho xung điều khiển mở T3, T4 và
Dòng qua tải là dòng gián đoạn.
Giá tri trung bình của điện áp tải :
Giá trị trung bình dòng tải :
Giá trị trung bình dòng qua tiristor :
Dạng sóng cơ bản :
b. Tải RL
Khi L đủ lớn thì dòng điện sẽ là dòng liên tục.
Phơng trình mạch tải :
Dạng sóng cơ bản :
C . Ưu nhược điểm của sơ đồ
Ưu điểm : điện áp ngợc đặt lên mỗi van trong sơ đồ nhỏ
Nhợc điểm : không dùng đợc cho tải có công suất lớn, nếu dùng gây ra hiện tợng công suất bij lệch pha. Sơ đồ chỉnh lưu cầu một pha dòng tải chảy quia hai van nối tiếp, vì vậy tổn thất diện pá và công suất trên van sẽ lớn. Sơ đồ cầu một pha chỉ ứng dụng với yêu cầu điện áp chỉnh lưu cao và dòng tải nhỏ.
Phương án 2:Chỉnh lưu cầu ba pha đối xứng
a.Sơ đồ nguyên lý
Sơ đồ cầu ba pha đối xứng gồm 6 tiristor, chia làm hai nhóm :
nhóm catốt chung T1, T3, T5
nhòm anốt chung T2, T4, T6
Điện áp các pha :
b. Hoạt động của sơ đồ
Giả thiết T5, T6 đang cho dòng chảy qua
+ Khi cho xung điều khiển mơ T1. Tiristor này mở vì . Sự mở của T1 làm cho T5 bị khoá lại một cách tự nhiên vì . Lúc này T6 và T1 cho dòng đi qua. Điện áp ra trên tải :
+ Khi cho xung điều khiển mở T2. Tiristor này mởvì T6 dẫn dòng, nó đặt lên catốt T2 mà . Sự mở của T2 làm cho T6 khoá lại một cách tự nhiên vì .
Các xung điều khiển lệch nhau đợc lần lợt đa đến các cực điều khiển của các thyristỏ theo thứ tự 1, 2, 3,4, 5, 6, 1,…..Trong mỗi nhóm, khi 1 tiristor mở thì nó sẽ khoá ngay thyritor trớc nó, nh trong bảng sau :
Thời điểm
Mở
Khoá
q1 = p/6 + a
q2 = 3p/6 + a
q3 = 5p/6 + a
q4 = 7p/6 + a
q5 = 9p/6 + a
q6 = 11p/6 + a
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T5
T6
T1 T2
T3
T4
Dạng sóng cơ bản
0
0
0
0
0
0
0
0
Đờng bao phía trên biẻu diễn điện thế điểm F
Đờng bao phía dới biểu diễn điện thế điểm G
Điện áp trên mạch tải : là khoảng cách thẳng đứng giữa hai đờng bao
Giá trị điện áp ngợc lớn nhất trên mỗi van :
Dòng điện trung bình chạy qua van
c. Ưu nhược điểm của sơ đồ
+ u điểm :
- số xung áp chỉnh lưu trong 1 chu kỳ lớn, vì vậy độ đập mạch của điện áp chỉnh lưu thấp, chất lợng điện áp cao.
- không làm lệch pha lới điện.
+ Nhợc điểm
- sử dung số van lớn, giá thành thiết bị cao
- sơ đồ này chỉ dung cho tải công suất lớn, dung tải nhỏ và điện áp chỉnh lưu đòi hỏi độ bằng phẳng.
Do dòng tải dùng trong mạ điện có tụi số lớn, nên không áp dụng đợc phơng pháp này, vì các van không chịu đợc dòng tải lớn.
Phương án 3 :Chỉnh lưu 6 pha có cuộn cảm cân bằng
Sơ đồ nguyên lí
Sơ đồ chỉnh lưu 6 pha có cuộn kháng cân bằng, đợc biểu diễn nh trên sơ đồ, bao gồm máy biến áp động lực, có cuộn kháng cân bằng , 6 tiristor chia làm hai nhóm T1,T3,T5 và T2,T4,T6 .
Máy biến áp có hai hệ thống thứ cấp a,b,c và a’,b’,c’. Các cuộn dây trên mỗi pha a và a’; bvà b’;c và c’ có số vòng nh nhau nhng có cực tính ngợc nhau. Hệ thống dây cuốn thứ cấp máy biến áp có điểm trung tính riêng biệt P và Q. P, Q đợc nối với nhau qua cuộn kháng cân b
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top