Download miễn phí Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai





 
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ VAI TRÒ KINH TẾ 6
II. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ PHỤ TẢI 6
III. ĐẶC ĐIỂM CÔNG NGHỆ 8
CHƯƠNG II
XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA NHÀ MÁY
VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
2.1. TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN 9
2.1.1. Khái niệm về phụ tải tính toán. 9
2.1.2. Các phương pháp xác định phụ tải tính toán. 9
2.2. XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA NHÀ MÁY LIÊN HỢP DỆT 13
2.2.1. Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng sửa chữa cơ khí 13
2.2.2. Xác định phụ tải tính toán cho các phân xưởng khác trong toàn nhà máy. 19
2.2.3. Xác định phụ tải tính toán của toàn nhà máy. 23
2.2.4. Biểu đồ phụ tải của các phân xưởng và nhà máy. 23
2.3. XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA KHU CÔNG NGHIỆP 25
2.3.1. Xác định phụ tải tính toán của toàn khu công nghiệp. 25
2.3.2. Biểu đồ phụ tải của khu công nghiệp. 26
CHƯƠNG III
THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN CAO ÁP CHO KHU CÔNG NGHIỆP
3.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MẠNG CAO ÁP CỦA KHU CÔNG NGHIỆP 27
3.2. CHỌN CẤP ĐIỆN ÁP VẬN HÀNH CỦA KHU CÔNG NGHIỆP 27
3.3. ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN SƠ ĐỒ CUNG CẤP ĐIỆN 28
3.1. Xác định tâm phụ tải của khu công nghiệp. 28
3.2. Đề xuất các phương án sơ đồ cung cấp điện. 29
3.4. SƠ BỘ LỰA CHỌN THIẾT BỊ ĐIỆN 31
3.4.1. Chọn công suất trạm biến áp trung tâm của khu công nghiệp. 31
3.4.2. Chọn tiết diện dây dẫn. 32
3.4.3. Chọn máy cắt. 40
3.5. TÍNH TOÁN KINH TẾ KỸ THUẬT ĐỂ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN 44
2.5.1. Phương án đi dây 1 45
2.5.2. Phương án đi dây 2 49
3.6. THIẾT KẾ CHI TIẾT CHO PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN 53
2.6.1. Chọn dây dẫn 110kV từ hệ thống về khu công nghiệp 53
2.6.2. Tính ngắn mạch cho mạng cao áp 53
2.6.3. Chọn và kiểm thiết bị điện cho mang cao áp của khu công nghiệp 57
2.6.4. Kiểm tra các thiết bị điện phía hạ áp của MBATT đã chọn sơ bộ 58
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

.
An toàn cho người và thiết bị.
Dễ dàng phát triển để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của phụ tải trong tương lai.
Đảm bảo các chỉ tiêu về mặt kinh tế.
Trình tự tính toán thiết kế mạng cao áp cho nhà máy bao gồm các bước :
Vạch phương án cung cấp điện.
Lựa chọn vị trí, số lượng, dung lượng của các trạm biến ápvà lựa chọn tiết diện các đường dây cho các phương án.
Tính toán kinh tế kỹ thuật để lựa chọn phương án hợp lý.
Thiết kế chi tiết cho phương án được chọn.
4.2. VẠCH CÁC PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN
Theo tính toán ở chương trước thì cấp điện áp truyền tải từ trạm biến áp trung tâm của khu công nghiệp về nhà máy là 35 KV.
4.2.1. Phương án về các trạm biến áp phân xưởng:
Các trạm biến áp phân xưởng được lựa chọn trên nguyên tắc sau:
Vị trí đặt trạm phải thỏa mãn yêu cầu : gần tâm phụ tải; thuận tiện cho việc vận chuyển, lắp đặt , vận hành , sửa chữa máy biến áp an toàn kinh tế.
Số lượng máy biến áp ( MBA) đặt trong các các TBA phải được lựa chọn căn cứ vào yêu cầu cung cấp điện của phụ tải; điều kiện vận chuyển và lắp đặt , chế độ làm việc của phụ tải. Các hộ hụ tải loại І và ІІ chỉ nên đặt hai MBA, các hộ phụ tải loại ІІІ thì chỉ nên đặt một MBA.
Dung lượng các MBA được chọn theo điều kiện:
n.khc.SdmB ≥ Stt
Và kiểm tra theo điều kiện quá tải sự cố:
( n- 1). khc.kqt.SdmB ≥ Sttsc
Trong đó :
n - số máy biến áp có trong trạm biến áp
khc - hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường, ta chọn loại máy biến áp chế tạo tại Việt Nam nên không cần hiệu chỉnh nhiệt độ, khc = 1. kqt - hệ số quá tải sự cố, kqt = 1,4 nếu thỏa mãn điều kiện MBA vận hành quá tải không quá 5 ngày đêm. Thời gian quá tải trong một ngày đêm không vựơt quá 6h, trước khi quá tải MBA vận hành với hệ số tải ≤ 0,93.
Sttsc – công suất tính toán sự cố. Khi sự cố một MBA có thể loại bỏ một số phụ tải không quan trọng để giảm nhẹ được vốn đầu tư và tổn thất của trạm trong trường hợp vận hành bình thường. Giả thiết trong các hộ loại І có 30% là phụ tải loại ІІІ nên Sttsc = 0,7 SttІ
Đồng thời cũng cần hạn chế chủng loại MBA dùng trong nhà máy để tạo điều kiện thuận tiện cho việc mua sắm, lắp đặt, thay thế, vận hành, sửa chữa và kiển tra định kỳ.
Căn cứ vào độ lớn, sự phân bố phụ tải của nhà máy ta đặt 5 TBA phân xưởng trong đó :
* Trạm B1 cung cấp cho phụ tải của phân xưởng kéo sợi và khu nhà văn phòng.
* Trạm B2 cung cấp cho phụ tải của phân xưởng dệt vải.
* Trạm B3 cung cấp cho phụ tải của phân xưởng nhuộm và in hoa
* Trạm B4 cung cấp cho phụ tải của phân xưởng giặt là đóng gói và phân xưởng sửa chữa cơ khí.
* Trạm B5 cung cấp cho phụ tải của phân xưởng mộc, trạm bơm và kho vật liệu trung tâm.
4.2.2.Chọn các máy biến áp phân xưởng
* Trạm biến áp B1:
Điều kiện chọn MBA:
n.khc.SdmB ≥ Stt = 1616,63 KVA
SdmB ≥ = 808,313 ( kVA)
Chọn MBA tiêu chuẩn có SdmB = 1000 kVA
Kiểm tra lại theo điều kiện quá tải sự cố:
( n.-1).khc.kqtsc.SdmB ≥ SttSC = 0,7. Stt
SdmB ≥ = 808,313 kVA
Như vậy MBA đã chọn thỏa mãn các điều kiện.
Trạm B1 ta đặt 2 MBA có SdmB = 1000 kVA
Tính toán tương tự cho các trạm còn lại ta có kết quả chọn MBA như sau.
Tính toán tương tự ta có kết quả chọn MBA cho các TBA phân xưởng như sau
Bảng 4.1- Kết quả chọn MBA cho các trạm biến áp phân xưởng
Trạm
Số lượng MBA
Stt
( KVA)
SttB
( KVA)
Ssc
( KVA)
(n-1).khckqtsc.Sdm
( kVA )
SdmB
( KVA )
B1
2
1780.47
890.24
1246.33
1780.47
1000
B2
2
2872.50
1436.25
2010.75
2872.50
1600
B3
2
1066.87
533.44
746.81
1066.87
560
B4
2
830,62
415,31
577.05
830,62
560
B5
1
217.36
217.36
-
-
250
4.2.3 Xác định vị trí các trạm biến áp phân xưởng:
Trong các trạm nhà máy thường sử dụng các kiểu trạm biến áp phân xưởng:
* Các trạm biến áp cung cấp cho một phân xưởng có thể dùng loại liền kề có một tường của trạm chung với tường của phân xưởng nhờ vậy tiết kiệm được vốn xây dựng và ít ảnh hưởng đến các công trình khác.
* Trạm lồng cũng được sử dụng để cung cấp điện cho một phần hay toàn bộ một phân xưởng vì có chi phí đầu tư thấp, vận hành bảo quản thận lợi song về mặt an toàn khi có sự cố trong trạm không cao.
* Các trạm biến áp dùng chung cho nhiều phân xưởng nên đặt gần tâm phụ tải, nhờ vậy có thể đưa điện áp cao tới gần hộ tiêu thụ điện và rút ngắn khá nhiều chiều dài mạng phân phối cao áp của xí nghiệp cũng như mạng hạ áp phân xưởng, giảm chi phí kim loại màu và giảm tổn thất. Cũng vì vậy nên dùng trạm độc lập tuy nhiên vốn đầu tư xây dựng trạm sẽ gia tăng.
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể có thể lựa chọn một trong cá loại trạm biến áp đã nêu. Để đảm bảo an toàn cho người cũng như thiết bị, đảm bảo mỹ quan công nghiệp ở đây sẽ dùng loại trạm xây đặt gần tâm phụ tải, gần các trục giao thông trong nhà máy, song cũng cần tính đến khả năng phát triển và mở rộng sản xuất.
Để lựa chọn được vị trí đặt các TBA phân xưởng cần xác định tâm phụ tải của các các phân xưởng hay nhóm phân xưởng được cung cấp điện từ các TBA đó.
Xác định vị trí đặt trạm biến áp B4 ( phương án 1 ) cung cấp điện cho phụ tải của phân xưởng giặt là đóng gói và phụ tải của phân xưởng sửa chữa cơ khí:
Chọn vị trí thực của trạm B4 là (94,25;70)
Căn cứ vào vị trí của nhà xưởng và tính toán tương tự ta xác định được vị trí của các trạm biến áp phân xưởng như sau.
Bảng 4.2 - Kết quả xác định vị trí đặt trạm biến áp phân xưởng:
Tên Trạm
Vị trí đặt
Xoi
Yoi
B1
24.3
52.5
B2
49
52.5
B3
93.6
70
B4
94,25
70
B5
99
23
4.3 PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN CHO CÁC TRẠM BIẾN ÁP PHÂN XƯỞNG
4.3.1Các phương án cung cấp điện cho trạm biến áp phân xưởng:
Hình 4.1 Các kiểu sơ đồ cung cấp điện
6 – 20 kV
HÖ thèng
~
Tr¹m 1
Tr¹m 2
Tr¹m 4
HÖ thèng
~
35 - 110 kV
Tr¹m 3
a)
b)
HÖ thèng
~
35 - 220 kV
6 - 20 kV
HÖ thèng
~
35 - 220 kV
20 - 35 kV
6 - 20 kV
c)
d)
4.3.1.1. Kiểu sơ đồ có trạm biến áp trung tâm (H-a):
Với loại sơ đồ này thì điện lấy từ hệ thống (điện áp 35 kV) vào trạm biến áp trung tâm đặt ở trọng tâm (hay gần trọng tâm) của nhà máy và được biến đổi xuống cấp điện áp nhỏ hơn là 10 kV hay 6 kV để tiếp tục đưa đến các trạm biến áp phân xưởng.
*) Ưu điểm của sơ đồ:
- Có độ tin cậy cấp điện khá cao
- Chi phí cho các thiết bị không lớn (giảm vốn đầu tư cho mạng điện cao áp trong nhà máy cũng như các trạm biến áp phân xưởng)
- Vận hành thuận lợi .
*) Nhược điểm của sơ đồ:
- Số lượng của thiết bị sẽ nhiều do lắp đặt trạm biến áp trung tâm .
- Đầu tư xây dựng trạm biến áp trung tâm.
- Gia tăng tổn thất trong mạng cao áp của Nhà Máy.
ÞLoại sơ đồ này thường được áp dụng trong các trường hợp nhà máy có các
phân xưởng đặt tương đối gần nhau và ở xa hệ thống.
4.3.1.2. Kiểu sơ đồ không có trạm phân phối trung tâm (sơ đồ dẫn sâu H-b):
Với loại sơ đồ này thì điện được lấy từ hệ thống về đến tận trạm biến áp phân xưởng sau đó sẽ hạ cấp xuống 0,4 kV để dùng trong các phân xưởng
*) Ưu điểm của sơ đồ :
- Giảm được t
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top