khoanguyenkind

New Member

Download miễn phí Đề tài Xây dựng tuyến xe Buýt tiêu chuẩn Nam Thăng Long – Lĩnh Nam





MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: Phân tích đánh giá hiện trạng nhu cầu đi lại trên hành lang tuyến và tình hình hoạt động VTHKCC của xí nghiệp xe Buýt Hà Nội
1.1 Hiện trạng về giao thông đô thị Hà Nội .4
1.1.1 Hiện trạng đô thị và sự phân bổ dân cư 4
1.1.2 Hiện trạng mạng lưới giao thông Hà Nội . 5
1.2 Hiện trạng VTHKCC ở Hà Nội.11
1.2.1 Vài nét chung về VTHKCC ở Hà Nội .11
1.2.2 Hiện trạng cơ sở hạ tầng mạng lưới tuyến xe Buýt 14
1.2.3 Phân tích đánh giá hoạt động xe Buýt ở thành phố Hà Nội .16
1.3 Tình hình hoạt động sản xuất của xí nghiệp xe Buýt Hà Nội .18
1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp .19
1.3.2 Tình hình hoạt động của xí nghiệp trong 5 năm gần đây .21
1.3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của xí nghiệp xe Buýt Hà Nội .23
Chương II: Cơ sở lí luận xây dựng tuyến xe Buýt
2.1 Tổng quan về đô thị và VTHKCC trong đô thị 32
2.1.1 Khái niệm về đô thị- Phân loại đô thị .32
2.1.2 Khái niệm và phân loại nhu cầu đi lại 35
2.1.3 Hệ thống giao thông VTHKCC trong đô thị .39
2.1.4 Vai trò của VTHKCC trong đô thị .43
2.2 Tổng quan về tuyến xe Buýt .51
2.2.1 Khái niệm và phân loại .51
2.2.2 Yêu cầu đặt ra đối với tuyến xe Buýt .54
2.2.3 Các nguyên tắc xây dựng mạng lưới tuyến xe Buýt .55
2.2.4 Thời gian cấu thành nên chuyến đi của HK bằng xe Buýt .57
Chương III: Thiết kế tuyến xe Buýt “Nam Thăng Long- Lĩnh Nam”
3.1 Mục tiêu quan điểm phát triển GTCC ở thủ đô Hà Nội .61
3.1.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của ngành năm 2003 61
3.1.2 Định hướng phát triển xe Buýt Hà Nội đến 2010 .61
3.2 Xây dựng tuyến xe Buýt “Nam Thăng Long-Lĩnh Nam” 63
3.2.1 Xác định các điểm đầu cuối của tuyến .63
3.2.2 Xác định lộ trình tuyến .64
3.2.3 Bố trí các điểm dừng dọc đường .67
3.2.4 Kiểm tra sự phù hợp của tuyến .73
3.3 Xác định nhu cầu đi lại trên tuyến 75
3.4 Lựa chọn phương tiện .77
3.5 Tính toán một số chỉ tiêu khai thác vận tải trên tuyến 81
3.6 Xác định nhu cầu lao động cho tuyến 89
3.7 Phân tích các chỉ tiêu kinh tế.91
3.7.1 Xác định nhu vốn đầu tư phương tiện .91
3.7.2 Nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng .91
3.8 Đánh giá hiệu quả của dự án .93
3.8.1 Chi phí vận hành tuyến .93
3.8.2 Doanh thu .97
3.8.3 Hiệu quả KT-XH –MT của dự án .100
Đánh giá hiệu quả của phương án .103
Các đề xuất kiến nghị . .105
Kết luận . .106
Các tài liệu tham khảo . .108
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

dụ nếu tính theo chuyến đi thì diện tích chiếm dụng giao thông tĩnh của xe Buýt là 1,5m2/ 1chuyến đi; xe máy là 3,0 m2/ 1chuyến đi; xe con là 8 – 10 m2/ 1chuyến đi.
VTHKCC là giải pháp làm giảm tai nạn và giảm ô nhiễm môi trường: Việc sử dụng rộng rãi phương tiện VTHKCC không những làm giảm mật độ giao thông trên đường, giảm tình trạng ùn tắc giao thông, mà còn làm giảm chủng loại phương tiện trên đường, nhất là giảm được các loại phương tiện thô sơ, do đó hạn chế được số vụ tai nạn giao thông (bởi vì đa số các vụ tai nạn giao thông đều có nguyên nhân là tốc độ không đều nhau đẽ gây nên va chạm). Mặt khác, khi số lượng phương tiện trên đường giảm thì sự ô nhiễm môi trường do khi xả sẽ được hạn chế.
VTHKCC còn góp phần tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã hội: Chi phí để mua sắm phương tiện cá nhân, tiết kiệm quỹ đất của thành phố, tiết kiệm chi phí xây dựng và mở rộng, cải tạo mạng lưới giao thông đường sá trong thành phố và tiết kiệm được số lượng xăng dầu tiêu thụ cho đi lại trong khi nguồn năng lượng này là có hạn.
VTHKCC là một nghành vì phúc lợi xã hội. Quá trình hoàn thiện và phát triển chúng gắn liền với sự đổi mới của cơ sở kỹ thuật hạ tầng và mức độ tăng trưởng của kinh tế đô thị. Do vậy phải tiến hành cả hai giải pháp là hoàn thiện cơ sở kỹ thuật hạ tầng và hệ thống phương tiện vận tải.
Vai trò của VT HKCC bằng xe Buýt trong thành phố.
Trong thành phố, hệ thống VTHKCC bao gồm rất nhiều loại và được phân chia theo nhiêu tiêu thức khác nhau. Sơ đồ phân loại hệ thống giao thông vận tải được thể hiện qua sơ đồ sau.
Ô tô con
Xe đạp
Xe máy
Xe con (taxi)
Xích lô
Xe thô sơ
Các loại khác
Ôtô buyt
Các loại khác
Tầu điện bánh hơi
Tầu điện trên cao
Tầu điện bánh sắt
Tầu điện ngầm
Xe lam
GTVT
Hệ thống vận tải
Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông động
Hệ thống giao thông tĩnh
Vận tải hàng hoá
Vận tải hành khách
Vận tải chuyên dụng
Đường sá và các công trình phục vụ trên đường
Bãi đậu xe bến đầu cuối. Điểm dừng dọc đường
Vận tải cá nhân
Vận tải công cộng
Cứu hoả cứu thương, Hỗ trợ kỹ thuật loại khác
Sức chứa nhỏ q<8 người
Sức chứa lớn q>8 người
Phương tiện đương bộ
Phương tiện chạy trên ray
Để thấy được vai trò quan trọng của VTHKCC bằng xe buýt trước hết cần điểm qua một số cách VTHKCC trong thành phố.
- Tàu điện bánh sắt: Tầu điện bánh sắt là phương tiện vận tải hành khách khá phổ biến ở các thành phố có quy mô trung bình và lớn. Là hình thức vận tải đòi hỏi có sự trang bị đồng bộ về đường ray, mạng truyền dẫn, phương tiện… song vận tải bằng tầu điện bánh sắt có khả năng thông qua lớn nhất so với các phương tiện vận tải trên mặt đất, hơn nữa nó không gây ra ô nhiêm môi trường. Do tính cơ động thấp nên mạng lưới tuyến tầu điện bánh sắt không cao. Khả năng thông qua của đường sắt cao hơn so với các loại hình vận tải trên mặt đất nên thường bố trí các tuyến tầu điện bánh sắt theo các hướng có luồng hành khách lớn và ổn định hay khả năng vận chuyển của các hình thức khác không đáp ứng được.
Mặc dù tầu điện bánh sắt có những ưu thế hơn trong vận tải hành khách nhưng chúng không được sử dụng phổ biến do các nguyên nhân chủ yếu sau: Sự phát triển mạnh mẽ của các hình thức vận tải khác đặc biệt là xe Buýt, ở những đường phố hẹp, sự bố trí các điểm đỗ lại nằm ở phần lưu thông của đường nên gây cản trở cho các phương tiện khác...Do vậy, xu hướng chung là dời mạng lưới tầu điện bánh sắt ra xa khu trung tâm, giảm tối đa giao cắt với các loại hình vận tải khác.
Những năm gân đây xu hướng hiện đại hoá tầu điện bánh sắt bằng cách nâng cao tốc độ khai thác gọi là: tầu điện bánh sắt cao tốc. Tầu điện bánh sắt cao tốc được chạy trên đường riêng không có giao cắt vói các loại hình vận tải khác nên đảm bảo được tốc độ từ (80 –100km/h) và đảm bảo an toàn vận tải.
- Tàu điện ngầm: Là phương tiện vận tải hành khách mà cơ sở hạ tầng (đường xá) phần lớn được đặt ngầm dưới đất, không có giao cắt với đường bộ, người đi bộ hay với các phương tiện vận tải khác. Tầu điện ngầm được xây dựng ở các thành phố có quy mô lớn (dân số trên một triệu người), có công suất luồng hành khách từ 12.000–60.000 người trong một giờ theo một hướng theo giờ cao điểm. Tầu điện ngầm được xây ở độ sâu trên 12mét. Tính đến năm 1990 có hơn một trăm thành phố trên thế giới có tầu điện ngầm. Trong đó Châu Âu có tới 50 thành phố, Châu á có 22 thành phố, Châu Mỹ LaTinh có 27 thành phố, Châu úc có một thành phố.
Tầu điện ngầm có các ưu điểm sau:
Tiết kiệm đất đai nhiều nhất cho thành phố, xây dựng được mạng lưới giao thông ngầm phối hợp với các mạng giao thông trên mặt đất.
Không gian kiến trúc thoáng đẵng trên mạng giao thông ở mặt đất, các công trình nhà cửa, đường phố không bị ảnh hưởng (được bảo tồn).
Giải quyết được ách tắc giao thông do điều tiết được khối lượng và mật độ phương tiện, đảm bảo cảnh quang môi trường.
Tốc độ giao thông rất cao, khả năng thông xe rất lớn và đảm bảo an toàn vận chuyển.
Song vốn đầu tư để xây dựng hệ thông tầu điện ngầm rất lớn, đặc biệt ở những địa hình, địa chất phức tạp. Phạm vi áp dụng có hiệu quả đối với những tuyến có công suất luồng hành khách lớn và quy mô thành phố về dân số phải trên một triệu người.
- Vận tải đường sắt: Vận tải đường sắt trong các thành phố, đặc biệt là các thành phố lớn như là một hình thức vận tải đô thị, về sức chứa mỗi toa xe có thể chứa được 100 người, mỗi đoàn tàu có thể kéo được từ 5–10 toa nên khả năng thông qua của đường sắt là khá lớn. Cùng với sự mở rộng quy mô thành phố, các ga đường sắt ở khu vực thành phố được tăng lên. Độ dài của tuyến hành khách nội đô đã đạt từ 10– 15km và có xu hướng ngày càng tăng. Khi tốc độ điện khí hoá đường sắt phát triển thì tỷ lệ sử dụng đường sắt trong vận chuyển hành khách thành phố ngày càng tăng là phương tiện có khả năng thông qua lớn đạt từ 45.000 đến 65.000 hành khách trong một giờ theo một hướng. Mạng lưới đường sắt phát triển ở những nơi chưa có mạng tầu điện ngầm, giảm số lần chuyển tải một chuyến đi của hành khách trong phạm vi thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho hành khách thực hiện chuyến đi hay chuyển tiếp giữa các hình thức vận tải với nhau.
Đường sắt vào thành phố tạo điều kiện thuânh lợi cho việc vận chuyển hàng hoá, hành khách. Do vậy nhiều thành phố hiện đại đường sắt vẫn vào khu vực trung tâm. nhưng phải giải quyết được vấn đề giao cắt khác mức với các phương tiện vận tải đường bộ để không gây cản trở giao thông không gây ách tắc giao thông.
- Xe điện bánh hơi: Là phương tiện vận tải hành khách vận hành toàn đường phố như xe buýt song động lức dùng năng lượng điện do đó phải có hệ thống dây dẫn để truyền dẫn điện và các trạm biến thế. Do phải nhận năng lượng đ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top