Murrough

New Member

Download miễn phí Báo cáo thực tập tại Công ty Đầu tư xây lắp Thương mại Hà nội





a.Công tác tổ chức ,lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
q Công tác tổ chức:
+ Lập kế hoạch, phương án về tổ chức và nhân sự phục vụ sản xuất, lập tờ trình báo các lãnh đạo công ty(hay cơ quan quản lý cấp trên), quyết định thành lập, sát nhập, giải thể ,bổ sung sửa đổi cơ cấu tổ chức phù hợp với bước đi, mô hình phát triển của công ty qua từng thời kỳ.
+ Tổ chức triển khai thực hiệh các quyết định của lãnh đạo Công ty.
+ Chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng, các đơn vị trực thuộc đơn vị chức năng, nhiệm vụ chế độ trách nhiệm, mối quan hệ công tác theo hoạt đọng của tổ chức trong ty.
+ Giải quyết các nhiệm vụ về quản lý nhân lực bao gồm:Bồi dưỡng ,đề bạt, phân công công tác ,xếp lương ,nâng lương ,kỷ luật.
+ Phối hợp với các bộ phận có liên quan lập kế hoạch, quy hoạch cán bộ tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ đội ngũ CBCNV trong Công ty đáp ứng nhu cầu của phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Nghiên cứu thực hiện và hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn, chính sách cán bộ, bố trí và sử dụng hợp lý, phát huy năng lực, sơ trường của CBCNV trong Công ty.
+ Thực hiện quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ về chất lượng, số lượng, lập báo cáo định kỳ, đột xuất với lãnh đạo công ty, sở thương mại Hà nội và với cơ quan Đảng , Nhà nước có liên quan.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

là Công ty Sửa chữa nhà cửa Thưong nghiệp được thành lập theo Quyết định số 569/QĐ - UB ngày 30/9/1970 của Uỷ ban nhân dân Thàng phố Hà nội. Trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị: Xí nghiệp sửa chữa nhà cửa của Sở Lương thực, Đội xây dựng ăn uống và Đội công trình 12 của Sở Thương nghiệp. Sau nhiều lần đổi tên: Công ty Sửa chữa nhà cửa và trang thiết bị Thương nghiệp – Công ty Xây lắp Thương nghiệp - Nay đổi tên là Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội theo Quyết định số2863/QĐ - UB ngày 07/8/1995 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội.
Thời kỳ mới thành lập nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sửa chữa, duy tu, quét vôi sơn cửa mangh lưới kho tàng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ sản xuất king doanh theo kế hoạch của Sở Thương nghiệp Hà nội giao. Sản lượng hàng năm khoảng vài chục triệu dồng. Tổng số CBCNV từ 150 – 180 người.
Công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm, đặc biệt là thời kỳ xoá bỏ cơ chế bao cấp từ năm 1986 – 1987 , Công ty bị khủng hoảng trầm trọng , âm vốn, công nhân không có việc làm, nội bộ mất đoàn kết, Công tymất tín nhiệm trầm trọng dẫn đến nguy cơ phá sản.
1.1.Từ khi thành lập đến1975 : Công ty hoạt đọng theo cơ chế thời chiến tranh, sản phẩm chủ yếu là sửa chữa, cải tạo nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng , quét vôi, sơn cửa cho ngành Thương nghiệp.
1.2.Từ 1976 - 1985: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch hàng năm của Sở Thương nghiệp ở qui mô nhỏ, két quả duy trì ở mức bình thường, các mặt không phát triển, sản lượng xây dựng, sửa chữa chiếm khoảng 20% yêu cầu của toàn ngành. Tổ chức nhân sự ít có biến động, thay đổi.
1.3.từ 1985 - 1987: Chủ trương của Sở Thương nghiệp nâng cao năng lực, mở rộng qui mô hoạt động đáp ứng với nhu cầu phát triển mạng lưói Thương nghiệp. Đến hết năm 1986 CBCNV Công ty tăng vọt từ 200 người lên 700 người. Sản lượng có tăng lên đáp ứng khoảng 30% yeu cầu kế hoạch của ngành là xây dựng mạng lưới tiểu khu , ki ốt bán hàng , tham gia nâng cấp cải tạo mạng lưới bán lẻ.
2.Giai đoạn 1988 - 1990 : ổn định tổ chức, khôi phục sản xuất knh doanh để tồn tại, với mục tiêu: Việc làm và đời sống cho CNVC.
Trong giai đoạn này công tu đã có giải pháp là: Tổ chức đơn vị nhỏ, gọn nhẹ để tiếp thị, mỏ rộng thị trường ra các ngành văn hoá, y tế và địa bàn ngoại thành, ngoại tỉnh. Mở rộng phát triển sản xuất vật liệu, kinh doanh vhà cửa..., dùng co chế khoán để thúc đẩy sản xuất , tăng cường cán bộ kiểm tra, trang thiết bị mát móc đẻ nâng cao chất lượng sản phẩm, lất lại tín nhiệm với khách hàng.
Khuyến khích những việc làm có tính đột phá , thử nghiệm đến đơn vị, đặc biệt là nhận thầu xây lắp.
3.Giai đoạn 1991-1995:Đứng lên vững chắc, tạo điều kiện để phát triển vươn lên trong cơ chế mới.
Mục tiêu của thời kỳ phát triển là đảm bảo sự tăng trưởng của Công ty, thích ứng với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của nhà nước.Subject:ty quyết định hoàn chỉnh cơ chế khoán từng việc để kích thích sản xuấtvà phương châm”trách nhiệm, quyền lợi gắn với người lao động”;đồng thời có hạ thấp tỷ lệ khoán để tạo điều kiện cho các thành viên cạnh tranh việc làm. Giai doạn này đã tạo ra bước nhảy vọt vững chắc. Thu nhập của người lao động tăng lên, đã đáp ứng được sinh hoạt, đời sống cho CBCNV.
Thị trường được mở rộng ra các tỉnh.
Đa dạng hoá được nghề nghiệp.
Nâng dần trình độ năng lực thi công có chất lương và có quy mô công trình lớn hơn.
Trước dây các đơn vị chia nhỏ để vững chắc, nay đã hình thành một số xí nghiệp chủ công để lmf các công trình lớn, hình thành các địa bàn thị trường truyền thống của các đơn vị.
Xí nghiệp xây lắp trung tâm có thị trường trong ngành, nội tỉnh.
Xí nghiệp xây lắp số 9 có thị trường ngoại tỉnh.
Kinh doanh bất động sản do trung tâm kinh danh nhà đảm nhiệm.
Sản xuất VLXD do xí nghiệp sản xuất xây lắp hoàn thiện thực hiện.
4.giai đoạn 1996-2000:phát huy kết quả đã đạt được, mở rộng ngành nghề, toạ bước đột biến đưa Công ty voà thế phát triển vững trắc, lâu dài.
-đã mở rộng thị trường ra các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hà Bắc, Quảng Ninh, Ninh Bình...
Giành lại được thị trường Hà Nội (kể cả trong và ngoài ngành) cả địa phương và các cơ quan Trung ương.
Đã có những công trình quy mô lớn với sản lượng từ 10:30 tỷ.
Các tiến bộ công nghệ, kỹ thuật xây lắp cũng được nâng lên một bước, đáp ứng với qui mô công trình như:Công trình trung tâm thương mại Cao Bằng đã được bộ xây dựng và công đoàn xây dựng Việt nam tặng huy chươngvàng chất lượng sản phẩm.
Để có năng lực cạnh tranh Công ty đã tổ chức lạibằng biện pháp nhiều đơn vị nhỏ thành các đơn vị lớngồm:
3 xí nghiệp xây lắp:Có sản lượng hàng năm từ 7-20 tỷ/mỗi XN.
Trung tâm kinh doanh nhà:có doanh số bán hàng năm từ 15-20 tỷ.
Đã củng cố và hoàn thiện các đơn vị còn lại gồm các đội, xưởng có đủ năng lực đáp ứng với nhiệm vụ được giao.
Đã tổ chức lại bộ máy hành chính, tinh giảm văn phòng từ 45 người xuống còn 25 người.
Đã xoá bỏ được tình trạng thiếu việc làm, chấm dứt cảnh “ăn đong”.
Đã tạo ra được các công trình chuyển tiếp cho các năm sau.
Từ năm 1998-2000 mức tăng trưởng bình quân15%:20%/năm.năm 2000 đạt mức sản lượng 80 tỷ, tốc độ phát triển ổn định của một công ty loại vừa của Thành phố, có đủ năng lực trình độ xây lắp các công trình lớn, phức tạp, có yêu cầu kỹ thuật cao.
Thực hiện nghĩa vụ đối vớ nhà nước đầy đủ, bảo đảm đời sống CBCNV,ổn định việc làm.
Đội ngũ cán bộ các đơn vị có đủ năng lực thích ứng với thị trường.
đảm bảo đủ vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, có thiết bị công nghệ tiên tiến.
Có một bước chuyển đổi về chất để hoàn thiện cơ cấu sản xuất, kinh doanh đa dạng.
Tự nhận thầu xây lắp, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
II.Quy mô của doanh nghiệp. Những lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp.
1.quy mô của doanh nghiệp.
1.1.quy mô về vốn.
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội, từ khi mới thành lập cho đến nay đã có những thay đổi đáng kể.từ khi mới thành lập, Công ty có số vốn chỉ vài chục triệu đồng , đến nay Công ty đã có số vốn tính đến ngày 14/10/1997 là:
Tổng số vốn: 6866 triệu đồng .Trong đó :
Vốn cố định: 3373 triệu đồng.
Vốn lưu động: 3493triệ
1.2.quy mô về lao động.
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại từ khi mới thành lập chỉ có khoảng từ 150-180 CBCNV.Công ty đã trải qua nhiều bước thăng trầm đặc biiệt là thời kì xoá bỏ cơ chế bao cấp từ năm 1986-1987, công ty bị khủng hoảng trầm trọng , âm vốn ,công nhan không có việc làm , nội bộ mất đoàn kết , Công ty mất tín nhiệm trầm trọng dẫn đến nguy cơ phá sản.
Từ năm 1985-1987,Chủ chương của sở Thương nghiệp nâng cao năng lực, mở rộng quy mô hoạt động đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới Thương nghiệp. Đến hết năm 1986 CBCNV Công ty tăng vọt từ 200 lên 700 người. Sản lượng có tăng lên đáp ứng 30% yêu cầu kế hoạch của ngành.
Năm ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top