Chanoch

New Member

Download miễn phí Báo cáo Thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 12-2, thuộc tổng công ty Sông Đà 12





Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử dụng kéo dài. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố định có vai trò rất quan trọng. Tài sản cố định là cơ sở vật chất, kĩ thuật chủ yếu của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn có nhiều sản phẩm tốt thì những TSCĐ dựa vào hoạt động cần tốt và cho năng suất cao để thúc đẩy sự phát triển manh mẽ hơn của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


(2,31+0,5)*290.000*1
(HSL+PC) * Ltt * SC lễ
22
22
Tiền lương ngày lễ =
Tổng tiền lương = 1.248.719 + 120.000+37.041 = 1.405.760 (vnđ)
Các khoản trừ : BHXH, BHYT 6% = (2,31+0,5)*290.000*0,06 = 48.894 (vnđ)
Tạm ứng tiền ăn = 300.000 (vnđ)
Ông Nguyễn Văn Sinh được lĩnh số tiền :
Thực lĩnh : 1.405.760 - (48.894+300.000) = 1.056.866
(Trích bảng thanh toán tiền lương cho khối trực tiếp sản xuất )
5. Cơ sở và phương pháp lập bảng thanh toán lương :
Tại Xí nghiệp hạch toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên kế toán sử dụng hai mẫu bảng thanh toán lương : một bảng dùng cho bộ phận gián tiếp( các phòng ban, đội trưởng đội phó), một mẫu dung cho bộ phận trực tiếp sản xuất. Do cách tinh lương của 2 bộ phận lươngà khác nhau nên việc sử dụng hai mẫu bảng đó là hợp lý.
Bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý đội , tổ sản xuất, bộ phân QLDN.
*Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng chấm công, các chứng từ xác nhận kết quả lao động của từng người trong tháng.
*Phương pháp lập :Căn cứ vào số liệu trên bảng chấm công, các số liệi liên quan như HSLcbcv,HSL khoán, hệ số Đi….do phòng tổ chức hành chính cung cấp để kế toán tính lương cho từng người của các bộ phận sản xuất, phòng ban.
*Tác dụng: là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương cho toàn Xí nghiệp .
b. Bảng thanh toán lương của công nhân trực tiếp sản xuất :
*Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng chấm công , hợp đồng giao khoán, ngày công làm việc thực tế,các chứng từ xác nhận kết quả lao động .
*phương pháp lập :Mỗ người được ghi 1 dòng trên bảng thanh toán lương . Tổng hợp của tất cả công nhân trong tổ được quỹ lương của tổ trong tháng.
*Tác dụng: Là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương toàn xí nghiệp.
. Bảng tổng quỹ lương trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Cơ sở lập : căn cứ vào bảng danh sách đóng và nộp BHXH, BHYT của toàn xí nghiệp .
Phương pháp :
Trong tháng Xí nghiệp Sông Đà 12-2 tổng hợp quỹ lương cho các đội sản xuất, các phòng ban , từ đó tiến hành trích nộp 15% BHXH, 2% BHYT tính trên tổng quỹ lương của các đội sản xuất , các phòng ban để tính vào chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp . Người lập động phải nộp 5%BHXH và 1%BHYT được khấu trừ vào lương .
Tác dụng : Là cơ sở để lập sổ cái tài khoản 338 và bảng phân bổ tiền lương toàn Xí nghiệp.
(Trích bảng tổng hợp quỹ lương tính BHXH, BHYT)
. Bảng phân bổ tiền lương và kinh phí công đoàn:
a. Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng thanh toán lương các đội sản xuất , các phòng ban.
b.phươngpháp lập : căn cứ vào bảng thanh toán lươngcủa các đội chi tiết cho từng công trình .
Cột TK622:căn cứ vào bảng thanh toán lương của tổ, đội sản xuất sẽ ghi vào dòng phù hợp .
Cột TK627:Căn cứ vào bảng thanh toán lương của đội trưởng, đội phó các phân xưởng sản xuất . Lấy dòng tổng lương .
Cột TK642: Căn cứ vào bảng thanh toán lương của bộ phận quản lý gián tiếp của xí nghiệp. Lấy dòng tổng lương .
Kinh phi công đoàn trích theo tỉ lệ quy định tương ứng cho các bộ phận .
c.Tác dụng bảng phân bổ tiền lương dùng để tính lương cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp, làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất tính vào giá thành sản phẩm .
( Trích bảng phân bổ lương của xí nghiệp )
. Cơ sở và phương pháp lập tài khoản 334 :
a. Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, các phiếu chi để lập sổ cái 334.
b. Phương pháp lập :
Số dư đầu tháng : căn cứ vào số dư cuối tháng trứơc của tài khoản 334 .
Phát sinh trong tháng :
Phát sinh có : căn cứ vào các khoản tính lương phải trả cho công nhân viên, hoàn ứng tiền tạm ứng của công nhân viên .
Phát sinh nợ : các khoản chi theo lương phát sinh trong tháng.
Số dư cuối tháng : bằng số dư đầu tháng + phát sinh có - phát sinh nợ
II .Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào chi phí vật liệu cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cần thiết theo yêu cầu và mục đích đã định.
Do đặc thù của xí nghiệp Sông Đà 12-2 là xây lắp các công trình điện công nghiệp và dân dụng nên các đội xây lắp và vận hành sản xuất của xí nghiệp luôn có mặt trên khắp mọi miền của đất nước như Hà Nội, Hòa Bình, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La... Vì vậy việc phân phối nguyên vật liệu và công cụ công cụ gặp nhiều khó khăn trở ngại, hiện nay nguồn nhập vật liệu công cụ công cụ của xí nghiệp không ổn định và thường xuyên phải dịch chuyển theo từng công trình, chính vì vậy nguồn nhập vật liệu chủ yếu của xí nghiệp là mua ngoài.
Sau khi trúng thầu một công trình nào xí nghiệp sẽ khoán công trình đó cho một đội sản xuất trong xí nghiệp theo hình thức khoán có chứng từ. Đội trưởng mỗi công trình sẽ lập dự toán tiêu hao vật tư để trình giám đốc phê duyệt. Căn cứ vào quyết định của giám đốc đội sẽ tự mua vật tư theo sự chỉ huy của chủ công trình và dưới sự kiểm tra theo dõi của ban tài chính kế toán
.
Kế toán nhập mua vật liệu, ccdc của xí nghiệp Sông Đà 12-2 được hạch toán tổng hợp trên tk 152 , 153, kế toán vật liệu có nhiệm vụ ghi chép tính toán, phản ánh trung thực, chính xác kịp thời về số lượng, chất lượng và giá thực tế của từng loại vật liệu nhập kho. Thông qua việc ghi chép tính toán để kiểm tra, giám sát tình hình mua và dự trữ tiêu hao vật liệu qua đó phát hiện và xử lí kịp thời vật liệu thừa thiếu, kém phẩm chất từ đó kế toán điều chỉnh lại cho hợp lí.
Dưới đây là qui trình luân chuyển chứng từ về vật liệu công cụ công cụ mà xí nghiệp áp dụng:
Hóa đơn
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất. HĐ
Sổ chi tiết vật liệu, ccdc
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Nhật Ký Chung
Sổ cái Tài khoản
Sổ chi tiết TK 331
Hàng ngày sau khi nhận được hóa đơn GTGT, chứng từ phiếu nhập, phiếu xuất, thủ kho kiểm tra lại các chứng từ này sau đó ghi vào thẻ kho để theo dõi quá trình nhập xuất vật liệu. Mỗi thẻ kho được mở chi tiết cho từng loại vật liệu. Cứ mỗi ngày thủ kho phải tính ra số tồn kho, sau khi tập hợp các chứng từ nhập, xuất kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết VL CCDC. Căn cứ và đối chiếu với hóa đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiết tk 331 và cũng mở chi tiết đồng thời đối với từng khách hàng sau đó kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán chi tiết vào báo cáo nhập xuất tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Vật tư tồn kho xuất cuối ngày = VT tồn kho đầu ngày + VT nhập trong ngày – VT xuất trong ngày.
2. Thủ tục cấp phát vật liệu Công cụ dụng cụ.
Tại các công trường khi các đội có nhu cầu vật tư thì phải viết giấy yêu cầu vật tư gửi lên phòng kế hoach kỹ thuật vật tư. Khi đó tại phòng KH – KT - Vật tư căn cứ vào tiến độ thi công của công trường xem xét vật tư thi công công trình với điều kiện: Tổng giá trị đề nghị không quá mức khoán và từ đó phòng vật tư sẽ chuyển giấy đề nghị đó lên phòng giám đốc xét duyệt và sau đó chuyển ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top