Download miễn phí Đề tài Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng số 6 Thăng Long





MỤC LỤC
 
 
Lời mở đầu 1
I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng 3
1. Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 3
1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp 3
1.2. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4
1.3. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với công tác quản lý trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản hiện nay 4
1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 5
2. Những vẫn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 5
2.1 Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 5
2.1.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 5
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 6
2.1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 6
.2.1.4. Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng 7
2.1.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 8
2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp 8
2.2.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 8
2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng 9
3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp 11
II: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng số 6 Thăng Long 22 12
1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 12
2. Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 6 Thăng Long 12
2.1 Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12
2.1.1 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 12
2.1.2. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 14
2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 15
2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng 19
2.3 Tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 6 Thăng Long 20
III. Một só ý kiến kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng số 6 Thăng Long 21
1. Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long 21
1.1. Một số ưu điểm nổi bật về công tác kế toán tại Công ty 21
1.2. Một số vấn đề cần nghiên cứu đển tiếp tục hoàn thiện 22
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long 22
Kết luận 25
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó. Như vậy, để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, cần căn cứ vào các yếu tố sau :
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm.
- Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của đơn vị.
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành.
- Căn cứ vào khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng của doanh nghiệp...
Đối với các doanh nghiệp xây dựng do các đặc điểm về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất cũng như những đặc thù của sản phẩm xây lắp nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là từng công trình, hạng mục công trình theo từng đơn đặt hàng, từng bộ phận, đội sản xuất xây lắp.
2.1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
* Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất
* Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất
Tiêu chuẩn phân bổ đảm bảo mối quan hệ tương quan giữa chi phí phân bổ và đối tượng chịu chi phí.
Trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ và số chi phí cần phân bổ ta có công thức sau :
SC
Ci = x Ti
n
S Ti
i = 1
Trong đó : SC
n : Hệ số phân bổ
S Ti
i = 1
Ci : Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i.
SC : Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ.
n
S Ti : Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
i = 1
Ti: Là đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tượng.
2.1.4. Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng :
* Hệ thống chứng từ :
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng. Kế toán trưởng tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đầu cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Đối với vật tư thì chứng từ gốc là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, với chi phí khấu hao tài sản cố định là bảng phân bổ và trích khấu hao tài sản cố định, phiếu thu, phiếu chi...
* Tài khoản sử dụng :
Theo chế độ kế toán hiện hành để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Do đó ,à tài khoản kế toán sử dụng là :
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
+ TK 6231 : Chi phí về nhân công sử dụng máy thi công.
+ TK 6232 : Chi phí vật liệu.
+ TK 6233 : Chi phí về dụng cụ.
+ TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công.
+ TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6238 : Chi phí khác bằng tiền.
- TK : 627 - Chi phí sản xuất chung : - TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang
2.1.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phưng pháp kê khai thường xuyên.
ã Kế toán chi phí nguyên vật liệu.
Do đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thường là công trình, hạng mục công trình cho nên toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất cho công trình,hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của nguyên vật liệu và khối lượng thực tế đã sử dụng đến khi công trình hoàn thành cần kiểm kê số nguyên vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu đã tính cho từng đối tượng này.
Gía trị chi phí Giá trị NVTT xuất Giá trị phế liệu Giá trị NVLTT
NVL tính vào Zsp = dùng cho sản xuất - thu hồi - không dùng hết
Xây lắp Thi công Cuối kỳ
ã Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
ã Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
ã Kế toán chi phí sản xuất chung :
2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.2.1. Đối tượng tính giá tnành và kỳ tính giá tành sản phẩm xây lắp
ã Đối tượng tính giá thành: Là loại sản phẩm, lao vụ, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra cần tín giá thành và giá thành đơn vị công việc tính giá thành là xác dịnh giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành. Xác định đối tượng giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Bộ phận kế toán giá thành phải cân đối, xem xét tổng thể các căn cứ sau để xác định khối lượng tính giá thành cho phù hợp.
Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ.
Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng của sản phẩm .
Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và khả năng của cán bộ hạch toán nói chung.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Trong trường hợp các doanh nghiệp xây lắp có tổ chức thêm các phân xưởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu...) thì đối tượng tính giá thành là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ cung cấp
ã Kỳ tính giá thành : Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp do sản phẩm có tính đơn triết, tru kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất nên kỳ tính giá thành cũng có thể là tháng nhưng thông thường là vào mỗi quý khi công trình bàn giao.
2.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành theo các yuế tố hay khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các hương pháp tính giá thành sau đây:
Phương pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn)
Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp vì hiện nay, sản xuất xây lắp thi công thường mang tính chất đơn chiếc cho nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng phương pháp này cho phếp cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo , cách tính toán thực hiện đơn giản. Theo phươg pháp này, tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình đó.
Trong trường hợp công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì
-
+
=
Giá thành thực tế của Chi phí thực tế Chi phí tực tế Chi phí thực tế
KLXL hoàn thành bàn giao dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Trong trường hợp chi phí sản xuất tâph hợp cho cả công trình nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trìn...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top