lu_lu.0nljn3

New Member

Download miễn phí Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Cầu Giấy





Năm 2002, Tình hình kinh tế xã hội nước ta vẫn tiếp tục ổn định và phát triển các mục tiêu cơ bản được hoàn thành Với tốc độ tăng trưởng GDP là 7% Sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay, tăng 14,45% so với 31/12/2001, nông nghiệp tăng 5,24%, dịch vụ tăng, thị trường trong nước sôi động sức mua ở nhiều vùng tăng đáng kể. Tình hình xuất khẩu cải thiện, đặc biệt những tháng cuối năm, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 16,53 tỷ USD. Theo thống kê thì các tổ chức tín dụng đóng góp gấn 60% của GDP nước ta là một nước đang trên đà phát triển đang từng bước hoàn thiện mình để hội nhập với nền kinh tế thế giới với sự ổn định về chính trị và có những mối quan hệ ngoại giao tốt với các nước bạn nên nước ta là một địa chỉ tin cậy cho các nhà đầu tư nước ngoài. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước đã có thay đổi lớn theo thông lệ quốc tế, đặc biệt là lãi suất và tỷ giá đã tạo môi trường thuận lợi, khiến cho hoạt động ngân hàng ngày càng sôi động và hiệu quả hơn.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

các cơ sở sản xuất và các cá nhân. Bên cạnh đó, NHCTCG không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trong hệ thống. Điều này đòi hỏi NHCTCG chú trọng tìm biện pháp nhằm giữ những khách hàng trung thân đồng thời thu hút lôi kéo và phát triển các khách hàng tiềm năng. Đó là việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu những thủ tục hành chính rườm rà gây khó dễ cho khách hàng để tạo điều kiện cho nhân dân có thể vay vốn mở rộng hoạt động kinh doanh góp phần cho nền kinh tế phát triển xã hội ngày càng phồn thịnh.…
2.3. Các hoạt động nghiệp vụ của NHCTCG
2.3.1. Huy động vốn.
Với hoạt động mở tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm của tất cả các tổ chức
và dân cư trong và ngoài nước:
Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ.
Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn.
Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng
Các hình thức huy động vốn khác như tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ NHNN và các tổ chức quốc tế, chính phủ các nước và cá nhân.
Đặc biệt là dịch vụ tiết kiệm điện tử lần đầu tiên thực hiện ở Việt Nam.
2.3.2. Tín dụng.
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đồng tài trợ, cho vay vốn đối với những dự án có quy mô lớn và thời hạn hoàn vốn dài
Bảo lãnh: bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, vay vốn với bên thứ ba, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh giao nhận hàng.
Các chương trình vay vốn ưu đãi: Cho vay bằng Quỹ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDF), các hiệp định tín dụng khung và đặc biệt là chương trình cho vay sinh viên với lãi suất ưu đãi.
2.3.3. Thanh toán quốc tế.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ bằng các cách:
Thư tín dụng (L/C): nhận phát hành thư tín dụng, thông báo L/C, xác nhận, chiết khấu và thanh toán L/C…
Nhờ thu: nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A)…
Chuyển tiền điện tử
Chuyển tiền kiều hối.
Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch
2.3.4. Thực hiện các dịch vụ kinh doanh tiền tệ, ngoại hối.
Dịch vụ mua bán ngoại hối giao ngay (Spot)
Dịch vụ mua bán ngoại hối kỳ hạn (Forward).
Dịch vụ hoán đổi SWAP
2.3.5. Dịch vụ thanh toán điện tử:
Được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi nhờ hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ.
2.3.6. Dịch vụ tư vấn và quản lý:
Tài chính tiền tệ, đại lý ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm, quản lý tiền vốn và các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
2.3.7. Đầu tư
Dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản và các hình thức đầu tư khác vào các doanh ngiệp và các tổ chức tài chính tín dụng khác.
2.3.8. Thực hiện các nghiệp vụ uỷ nhiệm khác của nhà nước và NHNN.
2.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHCTCG
Hiện nay, NHCTCG có hơn 149cán bộ trên tổng số 12000 cán bộ của toàn bộ hệ thống NHCT. Trong đó có 42,8% có trình độ đại học và trên đại học, còn lại đều đã được đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành ngân hàng. NHCTCG có 8 phòng, hoạt động theo chức năng riêng đã được phân công theo sự chỉ đạo điều hành của ban giám đốc gồm: Một giám đốc chịu trách nhiệm tổ chức điều hành hoạt động của toàn bộ ngân hàng ở tầm bao quát, tổng quát, đề ra những kế hoạch, mục tiêu của ngân hàng và ba phó giám đốc, phụ trách quản lý kiểm soát từng bộ phận, nghiệp vụ hoạt động cụ thể của ngân hàng theo kế hoạch gồm:
Phó giám đốc phụ trách hoạt động kế toán - tài chính.
Phó giám đốc phụ quản lý hoạt động kinh doanh của ngân
phó giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động nguồn vốn, kho quỹ.
Sau đó là các trưởng phòng của từng phòng ban cụ thể đìêu hành các nhân viên là những người trực tiếp tham gia vào thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cấp trên đề ra.
NHCT Cầu Giấy
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh đối nội
Phòng kinh doanh đối ngoại
Phòng kế toán - tài chính
Phòng kế hoạch tổng hợp nguồn vốn
Phòng ngân quỹ
Phòng kiểm tra - kiểm soát
Phòng giao dịch Cầu Diễn
Tổng hợp
Cho vay kinh tế DNNN
Cho vay ngoài quốc doanh
Nguồn vốn
Kế toán
Tiết kiệm
KD đối nội
KD đối ngoại
2.4.1. Phòng tổ chức hành chính:
Thực hiện các công việc về hành chính quản trị tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao chất lượng chuyên môn cho nhân viên , đảm bảo về cơ sở vật chất cho việc hoạt động kinh doanh của các phòng ban: Quản lý sắp xếp điều chuyển nhân sự, đảm bảo tiền lương cho cán bộ công nhân viên, tham mưu cho lãnh đạo về xét tuyển, kỷ luật và đề bạt cán bộ. Đồng thời, tiến hành mua bán bảo dưỡng tài sản, lưu giữ bảo quản chứng từ tài liệu.
2.4.2. Phòng kinh doanh đối nội.
Đây là phòng kinh doanh tổng hợp, thực hiện các nghiệp vụ cho vay đối với các khác hàng là các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, dưới hình thức là các khoản vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay uỷ thác, cho vay theo dự án. Đồng thời cũng thực hiện chức năng giám sát và quản lý việc sử dụng vốn.
Đây là phòng có các hoạt động kinh doanh quan trọng nhất của ngân hàng thương mại Việt Nam, nó mang lại phần lớn lợi nhuận nhưng đồng thời cũng đi đôi với rủi ro. Để phù hợp với các nghiệp vụ tín dụng, phòng kinh doanh đối nội được chia thành:
+ Tín dụng quốc doanh
+ Tín dụng ngoài quốc doanh
Các công tác thẩm định và cho vay được chuyên môn hoá cao, đồng thời có sự phối hợp nhuần nhuyễn bổ trợ thông tin cho nhau đối với khách hàng xin vay, đảm bảo chất lượng tín dụng tốt, các cán bộ tín dụng có trách nhiệm trực tiếp thẩm định khách hàng, trưởng phòng xem xét và trình lên giám đốc để duyệt cho vay.
Các quyết định đều được thực hiện theo đúng quy cách và hướng dẫn của cấp trên và mức phán quyết của giám đốc chi nhánh theo sự uỷ quyền của NHCTVN.
Phòng kinh doanh đối nội phối hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh đối ngoại cho vay, và bảo lãnh đối với khách hàng có quan hệ đối với các phòng nguồn vốn để cân đối đầu vào, đầu ra, đồng thời kết hợp với phòng kế toán trong quản lý, giám sát tài khoản cho vay.
2.4.3. Phòng kinh doanh đối ngoại:
Thực hiện 2 chức năng chính là thanh toán quốc tế (thanh toán xuất nhập khẩu bằng các cách mở tài khoản, nhờ thu L/C) và kinh doanh ngoại tệ (thanh toán, chuyển tiền cho các khách hàng, chủ yếu là mua bán ngoại tệ để phục vụ cho các doanh nghiệp XNK), hạch toán kế toán các nghiệp vụ ngoại tệ, làm đầu mối thanh toán séc du lịch, thẻ tín dụng quốc tế, thu chi tiền mặt ngoại tệ cho các đơn vị, thực hiện giải ngân cho một số dự án do NHCTVN chỉ định.
Ngoài ra, phòng còn có hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài mở L/C, chuyển kiều hối, thanh toán séc du lịch, đảm bảo công tác xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ. Do tính chất thông thương trong quan hệ mậu dịch giữa các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, phòng kinh doan...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top