edwin_nguyen

New Member

Download miễn phí Biến chứng thường gặp trong tuần lễ đầu trên bệnh nhân đột quỵ não cấp





Đột quỵnão có thểgây ra biến đổi trực tiếp điện tim và chức năng cơ tim mà không
liên quan đến thiếu máu cơ tim. Theo kết quảcủa những nghiên cứu có đối chứng của
Dimand và Grob so sánh điện tâm đồcủa 100 bệnh nhân tai biến mạch máu não
(nhũn não, xuất huyết não, xuất huyết dưới nhện ) trong 3 ngày đầu nhập viện với
điện tâm đồcủa 100 bệnh nhân tương đồng vềtuổi và giới tính nhập viện vì ung thư
đại tràng cho thấy: ST chênh xuống và khoảng QT kéo dài gấp 7 lần ởnhóm tai biến
mạch máu não so với nhóm chứng, sóng T đảo ngược cao gấp 4 lần ởnhóm tai biến
mạch máu não so với nhóm chứng. Điều này gợi ý m ối liên quan giữa tai biến mạch
máu não với biến đổi điện tâm đồ



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP TRONG TUẦN LỄ ĐẦU TRÊN BỆNH
NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO CẤP
TÓM TẮT
Cơ sở: Những bệnh nhân bị đột quỵ não dễ bị nguy hiễm bởi sự phát triển của các
biến chứng khác nhau và cũng là nguyên nhân của sự tàn tật bởi đột quỵ.
Phương pháp: Chúng tui nghiên cứu187 bệnh nhân đột quỵ não cấp điều trị tại
khoa Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Biến chứng sau đột quỵ não cấp rất phổ biến. Trong đó biến chứng táo
bón thường xảy ra nhất chiếm tỉ lệ 71,1%; kế đến là các biến chứng tim mạch
chiếm 39%; tăng đường huyết chiếm 32,1%; viêm phổi chiếm 32%; tăng áp lực
nội sọ chiếm 28,3%; bí tiểu cấp chiếm 25,1%; loét da chiếm 13,9%; hạ natri máu
chiếm 13,4%; xuất huyết tiêu hóa chiếm 12,7%; nhiễm trùng tiểu chiếm 8%; cuối
cùng là biến chứng co giật chiếm 2,1%.
Kết luận: Biến chứng sau đột quỵ cấp rất phổ biến; các biến chứng này thường
liên quan đến tuổi của bệnh nhân.
ABSTRACT
COMMON COMPLICATIONS IN THE FIRST WEEK OF STROKE PATIENTS
IN ACUTE STAGE
Phan Thai Nguyen, Vu Anh Nhi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 -
Supplement of No 1 - 2009: 387 - 393
Background: Patients with acute stroke are vulnerable to the development of
various complications as a result of the stroke and the disability caused by the
stroke.
Method: We studies 187 patiennt with stroke admitted to Department of
Neurology, Choray hospital.
Results: Complications after acute stroke are common; the most common
individual complications were constipation (complicating 71,1% of all strokes);
cardiovascular complications (39%); hyperglycemie (32,1%); chest infections
(32%); intracarnial hypertention (28,3%); urinary retention (25,1%); skin breaks
(13,9%); hyponatremia (13,4%); gastrointestinal bleeding (12,7%);, and urinary
tract (8%); seizures (2,1%).
Conclution: Complication after stroke is the common, that stroke requires at age
of patient.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ (hay tai biến mạch máu não) là một hội chứng thần kinh biểu hiện bởi sự
khởi phát cấp tính, kéo dài trên 24 giờ, rối loạn chức năng thần kinh trung ương có
tính khu trú và là hậu quả của sự hư biến mạch máu não.
Đột quỵ đang trở thành vấn đề quan trọng của y học, bởi vì tuổi thọ trung bình ngày
càng tăng cao mà nguy cơ đột quỵ phụ thuộc vào tuổi. Đột quỵ là nguyên nhân hàng
đầu gây tàn phế cho con người và đứng hàng thứ ba trong các bệnh gây tử vong chỉ
sau ung thư và tim mạch . Nó để lại hậu quả nặng nề về thể chất tinh thần và phí tổn
tài chính cho bản thân người bệnh, gia đình và xã hội.
Do đó việc khảo sát “Biến chứng thường gặp trong tuần lễ đầu trên bệnh nhân đột
quỵ não cấp” nhằm tìm hiểu một số đặc điểm và mối tương quan giữa lâm sàng, cận
lâm sàng và các biến chứng nhằm giúp bác sĩ chú ý đến những biến chứng nào
thường xảy ra trong tuần lễ đầu sau đột quỵ để theo dõi, chăm sóc và điều trị bệnh
nhân được tốt hơn.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiền cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả những bệnh nhân đột quỵ não cấp nhập viện điều trị tại khoa Nội Thần kinh
bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/ 2006 đến tháng 6/ 2007 thỏa mãn các tiêu chuẩn
chọn mẫu.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu thu nhận là 187 bệnh nhân.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân đột quỵ não cấp nhập khoa Nội Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy trong
vòng 48 giờ tính từ lúc khởi phát bệnh.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có thời gian từ lúc khởi phát đột quỵ đến khi nhập viện trể hơn 48 giờ.
Bệnh nhân đột quỵ không phải là nhồi máu não hay xuất huyết não như: chấn
thương sọ não, u não, xuất huyết khoang dưới nhện...
Thu thập số liệu
Công cụ thu thập số liệu: Biểu mẫu soạn sẵn, Máy CT scan thế hệ thứ ba .
Phương pháp thu thập số liệu: Những bệnh nhân bị đột quỵ não cấp nhập vào bệnh
viện Chợ Rẫy, được thăm khám lâm sàng bởi một bác sĩ đa khoa cấp cứu và được
chụp CT scan sọ não thường quy tại khoa cấp cứu, sau đó được chuyển đến khoa Nội
Thần kinh điều trị tiếp. Tại đây, các bệnh nhân sẽ được bác sĩ chuyên khoa Thần kinh
hỏi tiền sử và bệnh sử hay nếu tình trạng tri giác bệnh nhân xấu không có khả năng
tiếp xúc thì hỏi bệnh thông qua thân nhân bệnh nhân, khám lâm sàng cẩn thận và đưa
vào mẫu nghiên cứu nếu đúng tiêu chuẩn đưa vào và loại ra như trên.
Xử lý dữ liệu
Các thu thập sẽ được xử lý và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản
12.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Loại đột quỵ
Bảng 1: Phân loại đột quỵ.
Loại đột quỵ Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Nhồi máu não 73 39,0
Xuất huyết não 114 61,0
Tổng số 187 100,0
Bệnh nhân bị đột quỵ nhồi máu não là 73 chiếm 39%; xuất huyết não là 114 chiếm
61%.
Một số biến chứng thường gặp
Tăng đường huyết
Bảng 2: Phân bố bệnh theo đường huyết.
Tăng đường huyết Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Có 60 32,1
Không 127 67,9
Tổng số 187 100
Bệnh nhân có tăng đường huyết sau đột quỵ là 60 chiếm 32,1%; không tăng đường
huyết là 127 chiếm 67,9%.
Đường huyết trung bình là 133,46 ± 57,11 mg%; đường huyết thấp nhất là 73 mg%;
cao nhất là 497 mg%.
Tăng áp lực nội sọ:
Bảng 3: Phân bố bệnh theo áp lực nội sọ.
Tăng áp lực nội sọ Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Có 53 28,3
Không 134 71,7
Tổng số 187 100
Bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ sau đột quỵ là 53 chiếm 28,3%; không tăng áp lực
nội sọ là 134 chiếm 71,7%.
Biến chứng tim mạch:
Bảng 4: Phân bố bệnh theo biến chứng tim mạch.
Biến chứng tim Tần số (n) Tỉ lệ (%)
mạch
Có 73 39
Không 114 61
Tổng số 187 100
Bệnh nhân có biến chứng tim mạch sau đột quỵ là 73 chiếm 39%; không có biến
chứng là 114 chiếm 61%.
Trong các biến chứng tim mạch thì : Rối loạn nhịp tim có 12 trường hợp; ST chênh
xuống có 46 tường hợp; ST chênh lên có 7 trường hợp; T đảo ngược 38 trường hợp.
Biến chứng hô hấp:
Bảng 5: Phân bố bệnh theo biến chứng hô hấp.
Biến chứng hô
hấp
Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Có 17 9,1
Không 170 90,9
Tổng số 187 100
Bệnh nhân có biến chứng hô hấp sau đột quỵ là 17 chiếm 9,1%; không có biến chứng
là 170 chiếm 90,9%.
Trong các biến chứng hô hấp có 17 trường hợp rối loạn nhịp thở kiểu Cheynes-
Stockes; 2 trường hợp rối loạn nhịp thở kiểu tăng thông khí thần kinh trung ương.
Biến chứng co giật và động kinh:
Bệnh nhân có biến chứng co giật sau đột quỵ là 4 chiếm 2,1%; không có biến chứng
là 183 chiếm 97,9%. Không có trường hợp nào bị động kinh.
Biến chứng xuất huyết tiêu hóa:
Bảng 6: Phân bố bệnh theo biến chứng xuất huyết tiêu hóa.
Xuất huyết tiêu
hóa
Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Có 23 12,3
Không 164 87,7
Tổng số 87 100
Bệnh nhân có biến chứng xuất huyết tiêu hóa sau đột quỵ là 23 chiếm 12,7%; không
có biến chứng là 164 chiếm 87,7%.
Biến chứng hạ natri máu:
Bảng 7: Phân bố bệnh theo biến chứng xuất huyết tiêu hóa.
Hạ natri máu Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Có 25 13,4
Không 162 86,6
Tổng số 187 100
Bệnh nhân có biến chứng hạ natri máu sau đột quỵ là 25 chiếm 13,4%; không có biến
chứng là 162 chiếm 86,6%.
Natri máu trung bình là 138,54 ± 4,01 mEq/L; natri máu thấp nhất là 123 mEq/L; cao
nhất là 160 mEq/L.
Biến chứng viêm phổi:
Bảng 8: Phân bố bệnh theo ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Biến chứng "bất thường" vì dùng mặt nạ dưỡng da sai cách Nghệ thuật sống 1
G Các chứng chỉ tiếng Trung phổ biến nhất hiện nay Tiếng Trung 0
D Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của triết học duy vật biện chứng vào dạy học ôn tập hình học 10 Luận văn Sư phạm 0
D Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và phát triển của phép biện chứng duy vật và sự vận dụng hai nguyên lý đó ở Hồ Chí Minh trong cách mạng Việt Nam Môn đại cương 0
H Các biến chứng của nhồi máu cơ tim cấp tại bênh viện thống nhất Đồng Nai Luận văn Kinh tế 0
O Biến động giá cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh - Các nhân tố ảnh h Luận văn Kinh tế 0
V Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và phát triển của phép biện chứng duy vật và sự vận dụng hai nguyê Kinh tế chính trị 0
T Kiến thức, thực hành phòng biến chứng bàn chân của người bệnh đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện 19- Y dược 1
B Ứng dụng khai phá dữ liệu trong dự báo biến động thị trường chứng khoán Việt Nam Hệ Thống thông tin quản trị 0
D Nghiên cứu về kiểm chứng bất biến của đối tượng sử dụng lập trình hướng khía cạnh Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top