heo_boo_un_in

New Member

Download miễn phí Điều trị ngoại khoa ung thư thực quản





-Từ 1999-2004 tạo hình TQ bằng đoạn đại tràng chiếm đa số (9/11 BN, 82% trên
tổng số PT dùng đại tràng thay thế).
-Chúng tôi chỉ có 44% (156/ 357) BN còn mổ cắt TQ được, trong đó phẫu thuật 3
đường mổ (cắt TQ-tạo hình dạ dày-nối ở cổ) được sử dụng nhiều nhất, 35%.
Các thủ thuật và phẫu thuật tạm bợ chiếm tỷ lệ cao đáng kể, 201 BN (57%) số BN
đến viện. Điều này chứng tỏ đại đa số BN ung thư TQ của chúng tôi đều trong giai
đoạn muộn. Và đó cũng là lý do giải thích tỷ lệ sống còn 5 năm trên BN của chúng
tôi không có.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

-2007) chúng tui có 451
BN ung thư TQ: nhiều nhất là 50-70, tuổi trung bình là 51 (trẻ nhất 39 và lớn tuổi
nhất là 94). Nam gấp 10 lần nữ. Hầu hết BN đến viện trong giai đoạn trễ. Đa số
sang thương ở 1/3 giữa, 62% và nhiều nhất là ung thư tế bào gai, 84%. Phẫu thuật
3 đường mổ được chọn (35%), phẫu thuật Orringer (5%). Đa số đều được điều trị
kết hợp hóa hay hóa-xạ sau mổ. Biến chứng sau mổ là 18% và tử vong 8,3%.
Không có BN nào sống 5 năm. BN sống lâu nhất là 2 năm 7 tháng.
Kết luận: Cho đến hiện nay, mặc dù phẫu thuật vẫn giữ vai trò chủ lực trongđiều
trị các ung thư TQ giai đoạn sớm, nhưng hóa trị hay hóa-xạ trị kết hợp luôn được
tôn trọng trong điều trị giai đoạn tiến triển khu trú. Vì đa số BN của chúng tui đến
muộn nên chỉ định mổ không còn ý nghĩa triệt để nữa. Các PT chúng tui thực hiện
chỉ là PT tạm bợ, giúp BN ăn uống được, do đó tỷ lệ sống 5 năm không có, mặc
dù tất cả đều có hóa trị hay hóa-xạ kết hợp. Làm sao chẩn đoán sớm để mổ triệt
để là yếu tố thành công trong điều trị ung thư TQ.
ABSTRACT
SURGICAL TREATMENT OF THE ESOPHAGEAL CANCER AT CHORAY
HOSPITAL IN 9 YEARS (1999-2007)
Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 -
2009: 143 - 151
Objective: Cancer of the esophagus is a highly lethal malignancy. Until now, the
optimal treatment is operation. This reseach will focus on the actual situation of
the esophageal cancer at the Depatment of cardio-thoracic surgery in ChoRay
hospital, the surgical for esophagectomy and the results of the combined modality
aproaches on these diseases in the recently years.
Methods and Results: During 9 years, between 1/1999 to 12/2007, we are 451
esophagus cancer: the peak from 50-70 years old, the mean age 51 (range 39-94).
male is 10 times more than female. All of them were in the late stage. 62% in the
midle third of the esophagus and the squamous cell carcinoma was popular, 84%.
The triincision esophgectomy technique is prefered, 35% and after that is
Orringe’s technique, 5%. Most of them were combined chemo or
chemoradiotherapy post-operative. The complication was 18% and 8,3%
mortality. The 5 years survival rate of 0%, the latest survival person was 2 years
and 7months.
Conclusion: Although surgery may be consider for selected patients with early
stage, radiation conbined with chemotherapy is prefered with locally advanced
disease. Because of the late stage disease, the curative treatment was not radical
significance. All of our operations were palliatives, the 5 years survival rate was
none, though combined chemo or chemoradiotherapy post-operative. Early stage
intramural esophageal cancer for radical en bloc esophagectomy is the optimal
condition.
PHẦN MỞ ĐẦU
Ung thư thực quản là một bệnh thường gặp nhất của thực quản (TQ) và là một
trong 10 loại ung thư gặp hàng đầu ở Việt Nam. Theo 1 thống kê của Viện tầm
soát ung thư quốc gia Mỹ thì mỗi năm, ỡ Mỹ có 16.470 người được phát hiện ung
thư TQ và có đến 14.280 BN chết hàng năm vì bệnh này(4,16). Nhiều giả thuyết
cho rằng loại ung thư này có liên quan đến yếu tố nhiễm độc thức ăn của môi
trường, thiếu dinh dưỡng, thiếu sinh tố, thiếu máu, vệ sinh răng miệng kém, ăn
uống đồ nóng. Còn ở các nước phương Tây thì chủ yếu là do rượu và thuốc lá.
Điều trị chủ yếu hiện nay vẫn là phẫu thuật, nhưng vì BN đến muộn nên phẫu
thuật tạm bợ chiếm đa số, tỷ lệ sống 5 năm còn thấp.
Thực quản là một “ống cơ”, ít nguồn máu nuôi, nên phẫu thuật TQ là phẫu thuật
khó, dễ bục khi khâu nối. Công trình này nhằm đánh giá thực trạng của BN ung
thư TQ đến viện, khả năng phẫu thuật, các loại phẫu thuật được tiến hành tại
BVCR và hiệu quả của các cách điều trị kết hợp của những năm gần đây.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Tất cả BN bị ung thư thực quản và tâm vị được xác định kết quả sinh thiết qua
nội soi và chẩn đoán hình ảnh học và được điều trị phẫu thuật tại khoa Ngoại lồng
ngực BVCR trong 9 năm (1/1999-12/2007). Chúng tui không nghiên cứu 45 BN
cắt TQ qua khe hoành và 49 BN phẫu thuật nội soi được mổ tại khoa Ngoại tổng
quát trong cùng thời gian trên.
- Chúng tui chỉ khảo sát trên những BN mà chúng tui tiến hành phẫu thuật cắt TQ,
kết hợp với hóa-xạ trị kết hợp. Chúng tui không đi sâu vào những BN điều trị phẫu
thuật tạm bợ hay đặt Stent mà có hóa hay xạ trị.
- Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả cắt ngang có đối chứng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong 9 năm (1999-2007) BVCR có 451 BN ung thư TQ nhập viện phải can thiệp
phẫu thuật hay thủ thuật tạm bợ nuôi ăn. Chúng tui có 357 BN được phẫu thuật
tại khoa Ngoại lồng ngực BVCR trong thời gian trên.
Tuổi
Bảng 1
Tuổi
BN nam
BN nữ
Tổng Số
Tỷ lệ
≤ 40
7
3
10
2%
41-50
91
7
98
22%
51-60
135
9
144
32%
61-70
111
14
125
28%
≥ 70
63
11
74
16%
TS
407
44
451
100%
Tuổi chiếm đa số là 50-70 (60%).
Trung bình 51 tuổi. BN nhỏ tuổi nhất là 39, lớn nhất là 94 tuổi
Giới
Nam 407 BN (90%), Nữ: 44 BN (10%). Nam gần gấp 10 nữ.
Lâm sàng
Nuốt nghẹn
Nuốt nghẹn là TC đặc hiệu của ung thư TQ (số bảng)
Bảng 2
Mức độ nuốt nghẹn
n=357
Tỷ lệ
ĐỘ 1
0
0
ĐỘ 2
23
6%
ĐỘ 3
129
36%
ĐỘ 4
196
55%
ĐỘ 5
9
3%
Có 6 mức độ nuốt nghẹn: độ 1 (ăn uống bình thường). Độ 2 (ăn phải kèm theo
uống nước mới nuốt được. Độ 3 (chỉ ăn được thức ăn nhão như cháo. Độ 4 (chỉ
nuốt được thức ăn lỏng). Độ 5 (chỉ nuốt được nước bọt). Độ 5 (không thể nuốt
được gì cả).
Trên 357 BN đến viện, Tất cả đều nuốt nghẹn, trong đó nuốt nghẹn độ 3 và 4
chiếm đa số, 91% (P< 0,001). Tất cả ở giai đoạn quá trễ.
Lâm sàng của BN giai đoạn trễ
126/ 357 BN đến viện có lâm sàng ở giai đoạn muộn, chiếm tỷ lệ 35%.
Bảng 3
BN giai đoạn trễ
Số bn
Tỷ lệ
U xâm lấn & hạch trên CT
23/357
6%
Suy kiệt
56
16%
Hạch thượng đòn
33
9%
Khàn giọng
4
1%
Viêm phổi tái đi tái tại
10
3%
TỔNG SỐ
126/357
35%
Ngoài TC nuốt nghẹn, các dấu hiệu của giai đoạn muộn như: suy kiệt (16%), đã có
hạch thượng đòn (9%), khàn giọng (1%)
Tần suất và vị trí ung thư thực quản
Bảng 4
Vị trí tổn thương
n=357
Tỷ lệ
1/3 TRÊN
13
4%
1/3 GIỮA
222
62%
1/3 DƯỚI
76
21%
THỰC QUẢN-TÂM VỊ
46
13%
U thực quản ở 1/3 trên thì ít, chỉ có 4%, trong khi ung thư ở 1/3 giữa chiếm nhiều
nhất, 62%, sau đó đến 1/3 dưới (P< 0,001)
Chiều dài của u thực quản
Bảng 5
Chiều dài của u
n=325
Tỷ lệ
< 4 cm
88/325
27%
4-8 cm
218
67%
> 8 cm
19
6%
Trên 325 BN được đánh giá trên CT scan cho thấy: đa số BN thuộc nhóm có khối
u dài 4-8 cm, chiếm tỷ lệ 67% (P< 0,001). Điều này chứng tỏ số BN đến trễ chiếm
tỷ lệ cao, chỉ định mổ triệt để khó khăn.
Bảng 6: Kết quả GPB
Tổn thương GPBL
N=327
TỶ LỆ
Ung thư tế bào tuyến
40
12%
Ung thư tế bào gai
274
84%
Dị sản tế bào gai
13
4%
- Trên 357 BN tại khoa Ngoại lồng ngực, không kể những BN nặng, suy kiệt với
phim chụp TQ có cản quang đã rõ trên lâm sàng, chúng tui không nội soi sinh thiết
nữa.
- Trên 327 BN có xét nghiệm GPBL cho thấy: ung thư tế bào gai chiếm đa số,
84%, ung thư tế bào tuyến chỉ có 12%. (P< 0,001).
Các phẫu thuât thực hiện
357 BN được mổ mở tại khoa Ngoại lồng ngực, cho thấy
Bảng 7
Phẫu thuật
...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu các chỉ số có giá trị trong chẩn đoán và tiên lượng kết quả điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp Y dược 0
D Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 ở bệnh nhân ngoại trú tại Trung tâm Y dược 0
D Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường týp 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại Khoa Kh Y dược 0
D Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh việ Y dược 0
D Khảo sát sử dụng thuốc đái tháo đường dạng uống trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại Y dược 0
D Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường týp 2 trên bệnh nhân ngoại trú tại Khoa Kh Y dược 0
T Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh bắc giang Y dược 2
B Bước đầu nghiên cứu đặc điểm khối tế bào gốc máu ngoại vi dùng điều trị một số bệnh máu tại Viện HH- Tài liệu chưa phân loại 0
N Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ĐTĐ type 2 ngoại trú tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu Bệnh v Tài liệu chưa phân loại 0
N Điều trị ngoại khoa còn ống động mạch Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top