Cearbhall

New Member

Download miễn phí Hút thuốc lá thụ động ở bệnh nhân nữ





Bệnh nhân được khai thác về hành chính, tiền căn, bệnh sử bao gồm các biến số cần
phải thu thập như: tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nơi cư trú, tiền căn dị ứng, tiền
căn gia đình, tiền căn điều trị lao, tiền căn bệnh lý khác, môi trường làm việc.
Bệnh nhân được khám lâm sàng và thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng giúp
chẩn đoán bệnh, trong đó, có chụp X-quang phổi và đo chức năng hô hấp (nếu có chỉ
định).
Thu thập dữ liệu vào mẫu bệnh án chung; ghi nhận tất cả các biến số và xử lý phân
tích thống kê bằng phần mềm STATA phiên bản 8.0. Các biến số định tính sẽ được
biểu diễn theo tần suất, tỉ lệ phần trăm và kiểm định theo phép kiểm 2
. Các biến số định lượng sẽ được biểu diễn theo trung bình, độ lệch chuẩn và kiểm định theo phép
kiểm Fisher. Giá trị P < 0,05 và các mối liên quan được tính bằng trị số nguy cơ
tương đối RR (relative risk) không chứa 1 được xem là cóý nghĩa thống kê với
khoảng tin cậy 95% (95% Confident Interval).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

HÚT THUỐC LÁ THỤ ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN NỮ
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng hút thuốc lá thụ động ở bệnh nhân nữ
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang phân tích
Kết quả: Từ 6/2006 đến 6/2008, có 138 bệnh nhân nữ hít khói thuốc lá thụ động.
Tuổi trung bình là 48,3 (22 – 77 tuổi). Có 84,06% trường hợp từ 35 tuổi trở lên và
87,68% đã lập gia đình. Có 44,2% trường hợp hít phải khói thuốc lá thụ động tại nhà,
22,47% tại nơi làm việc và 33,33% tại cả hai nơi. Hít phải khói thuốc lá thụ động cả ở
nhà và nơi làm việc thì nguy cơ mắc bệnh lý phổi cao gấp 1,63 lần so với tại một nơi
(p = 0,037). Bệnh nhân nữ có người thân sống cùng gia đình hút thuốc lá ≥ 10
gói/năm (74,64%) thì nguy cơ mắc bệnh lý phổi cao gấp 2,47 lần nhiều hơn so với
nhóm khác (p = 0,014). Biểu hiện lâm sàng thường gặp là khó thở nhẹ (88,41%), ho
khan (71,01%), khạc đàm (35,51%), đau ngực (34,06%), đau họng (31,88%), khó ngủ
(59,42%) và lo âu, mệt mỏi, hay quên (65,94%). Trên X-quang phổi chủ yếu là hình
ảnh mô kẽ phổi (68,12%), khí phế thũng (11,6%), hình khối u (2,17%). Đồng thời,
75,75% có chức năng hô hấp bình thường hay hội chứng hạn chế mức độ nhẹ. Mặt
khác, 126 trường hợp (91,3%) hít khói thuốc lá thụ động có biểu hiện bệnh lý phổi,
trong đó, thường gặp nhất là viêm phế quản (58,7%), viêm họng (21,01%); kế đến là
11 trường hợp hen phế quản, 5 xơ phổi và 3 ung thư phổi. Ngoài ra, 65,94% trường
hợp có biểu hiện rối loạn trạng thái tâm thần.
Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân nữ hít phải khói thuốc lá thụ
động dễ mắc nhiều bệnh lý, thường gặp là bệnh lý hô hấp và biểu hiện rối loạn trạng
thái tâm thần.
ABSTRACT
EVALUATION OF SECOND-HAND SMOKE ON WOMEN PATIENTS
Ngo Thanh Binh, Quang Van Tri
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 140 - 145
Objective: to evaluate passive smoking on women patients
Method: analytical cross-sectional study
Result: From 6/2006 to 6/2008, there were 138 cases of second-hand smoke on
women patients. The average age was 48.3 (range, 22 – 77). 84.06% among them
were over 35 years old and 87.68% were got married. There were 44.2% cases of
involuntary smoking at home, 22.47% at workplaces and 33.33% at both. Passive
smoking at home and at workplaces was 1.63 times higher than at one (p = 0.037).
Group of women patients whose relatives have smoked ≥ 10 pack/year (74.64%) was
easy to suffer from lung diseases 2.47 times higher than another (p = 0.014). Clinical
symptoms were often mild breathless (88.41%), cough (71.01%), sputum productive
(35.51%), chest tight (34.06%), sore throat (31.88%), trouble in sleep (59.42%) and
anxious, exhausted, forgetful (65.94%). On the chest X-rays, there were mainly
interstial lession (68.12%), emphysema (11.6%), tumor (2.17%). Simultaneously,
75.75% cases had normal lung function or mild limitation syndrome. Besides, 126
cases (91.3%) of passive smoking were respiratory diseases, including bronchitis
(58.7%), pharyngitis (21.01%), next to 11 cases of asthma, 5 lung fibrosis and 3 lung
cancer. On the other hand, there was 65.94% cases of mental disorders.
Conclusion: in our study, passive smoking women patients were easy to get many
diseases but the most common was respiratory diseases and mental disorders.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hàng ngày trên thế giới có khoảng 250 triệu phụ
nữ và gần 1 tỷ nam giới hút thuốc lá, tức là tỉ lệ hút thuốc lá ở nam giới nhiều gấp hơn
4 lần so với nữ giới (48% so với 12%), và đặc biệt, tỉ lệ hút thuốc lá ở nữ giới ngày
càng gia tăng, dự báo có thể tăng lên đến 20% vào năm 2025(1,5,8,9,11,13,15,19). Ở Việt
nam, theo điều tra năm 1997, tỉ lệ hút thuốc lá ở nam giới là 50% và nữ giới là
3,4%(4). Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc hại (khoảng 4.000 chất) và là yếu tố thuận
lợi gây nên nhiều bệnh lý nguy hiểm cho bản thân người phụ nữ như ung thư (thường
gặp nhất là ung thư phổi), bệnh lý hô hấp (viêm phế quản mãn tính, hen phế quản,…),
bệnh lý tim mạch, bất thường về sức khỏe sinh sản và tình trạng rối loạn tâm
thần…(2,4-7,10,12,14,18,19). Số tỉ lệ tử vong ở phụ nữ hít phải khói thuốc lá ngày càng gia
tăng; chẳng hạn, ở Châu Âu, con số tử vong này là 10.000 vào năm 1955 tăng lên
113.000 vào năm 1995(9); và ở trên toàn thế giới vào năm 2000, khoảng 990.000 phụ
nữ tử vong do các bệnh lý liên quan đến hút thuốc lá(11,13,21).
Hút thuốc lá thụ động ở phụ nữ và những tác hại của nó đã được nghiên cứu và ghi
nhận ở một số nước trên thế giới bởi các tổ chức y tế, chính phủ và các nhà khoa
học(28,10,12,14-22). Hút thuốc lá thụ động có thể xảy ra tại nơi sinh sống, nơi làm việc, và
nơi công cộng. Theo Tổ chức Lao động quốc tế, ước đoán ít nhất 200.000 người tử
vong mỗi năm do tiếp xúc với khói thuốc lá tại nơi làm việc(13,19). Theo Cơ quan Bảo
vệ môi trường Hoa Kỳ, cho rằng hút thuốc lá thụ động chịu trách nhiệm về 3.000
trường hợp tử vong do ung thư phổi hàng năm trong số những người không hút thuốc
lá tại Mỹ(1,22). Theo một nghiên cứu về tác hại của hít khói thuốc lá thụ động, vào năm
2002, ở Châu Âu có khoảng 7.000 trường hợp tử vong có liên quan do hít khói thuốc
lá thụ động tại nơi làm việc và 72.000 trường hợp tử vong có liên quan do hít khói
thuốc lá thụ động tại nhà(9,15,17,18). Ở Việt nam, chưa có một nghiên cứu rõ ràng về vấn
đề này. Do đó, chúng tui tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng hút thuốc lá
thụ động và những tác hại do thuốc lá gây ra ở bệnh nhân nữ.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả đặc điểm về dịch tễ học và các yếu tố thuận lợi ở các bệnh nhân nữ hít khói
thuốc lá thụ động
Phân tích đặc điểm lâm sàng, X-quang phổi và kết quả chức năng hô hấp
Xác định một số dạng bệnh lý xảy ra có liên quan đến hít khói thuốc lá thụ động
Mối liên quan giữa một số các yếu tố thuận lợi với bệnh lý phổi ở bệnh nhân nữ
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang phân tích
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân nữ từ 18 tuổi trở lên có hít phải khói thuốc lá thụ động đến khám và
được điều trị tại Phòng khám Phổi, Bệnh viện Đại học Y Dược từ 06/2006 đến
06/2008.
* Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân nam; bệnh nhân nữ hút thuốc lá chủ động; bệnh
nhân đang mắc lao hay suy thận cấp, suy gan cấp, rối loạn đông máu….
Phương pháp nghiên cứu:
Bệnh nhân được khai thác về hành chính, tiền căn, bệnh sử bao gồm các biến số cần
phải thu thập như: tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nơi cư trú, tiền căn dị ứng, tiền
căn gia đình, tiền căn điều trị lao, tiền căn bệnh lý khác, môi trường làm việc...
Bệnh nhân được khám lâm sàng và thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng giúp
chẩn đoán bệnh, trong đó, có chụp X-quang phổi và đo chức năng hô hấp (nếu có chỉ
định).
Thu thập dữ liệu vào mẫu bệnh án chung; ghi nhận tất cả các biến số và xử lý phân
tích thống kê bằng phần mềm STATA phiên bản 8.0. Các biến số định tính sẽ được
biểu diễn theo tần suất, tỉ lệ phần trăm và kiểm định theo phép kiểm 2. Các biến số
định lượng sẽ được biểu diễn theo trung bình, độ lệch chuẩn và kiểm định theo phép
kiểm Fisher. Giá trị P < 0,05 và các mối liên quan được tính bằng t...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top