tamtinh20082003

New Member

Download miễn phí Đau bụng mãn có chỉ định nội soi dạ dày xác định nhiễm helicobacter pylori





Đặc điểm kết quả nội soi bệnh nhân đau bụng m ãn
Đại thể: Nghiên cứu của chúng tôi tổn thương đại thể trên nội soi cho thấy tổn thương
thường gặp nhất ở bệnh nhân đau bụng mãn là viêm dạ dày chiếm tỉ lệ 42,2%
(84/199), thấp hơn so với nghiên cứu của Mai Văn Bôn năm 2006 là 61,5%. Viêm
loét tá tràng chiếm 35,2%(70/199), viêm dạ dày tá tràng chiếm tỉ lệ thấp nhất
9,5%(19/199).
Tỉlệ 13,1% còn lại không ghi nhận tổn thương đại thể là những trường hợp không do
viêm loét được chẩn đoán là rối loạn tiêu hóa.
Vi thể: Nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Frank F đều ghi nhận sự khác biệt có ý
nghĩa thống k ê về mức độ viêm dạ dày mãn và tình trạng nhiễm H. pylori. Tuy nhiên
tỉ lệ viêm dạ dày mãn mức độ trung bình ở nhóm nhiễm H. pyloritrong nghiên cứu
của Frank F cao hơn nghiên cứu của chúng tôi (86% so với 34,7%),



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ĐAU BỤNG MÃN CÓ CHỈ ĐỊNH NỘI SOI DẠ DÀY XÁC ĐỊNH NHIỄM
HELICOBACTER PYLORI
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và huyết học của bệnh nhân đau bụng
mãn do nhiễm Helicobacter pylori và không nhiễm Helicobacter pylori.
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Trong 199 bệnh nhân đau bụng mãn được nội soi dạ dày, 47,7% nhiễm H.
pylori qua nội soi sinh thiết. Bệnh nhân ở thành phố Hồ Chí Minh có tỉ lệ nhiễm H.
pylori cao hơn bệnh nhân ở các tỉnh (p = 0,002). Giá trị Hemoglobin trung bình của
bệnh nhân nhiễm và không nhiễm HP lần lượt là 12,5g/dl và 12,1g/dl. Ferritin trung
bình của bệnh nhân nhiễm HP và không nhiễm HP lần lượt là 64ng/ml và 75ng/ml.
Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân đau bụng mãn khá cao (47,7%), không
có sự khác biệt về giá trị trung bình của các chỉ số Hb và ferritin giữa 2 nhóm bệnh
nhân nhiễm và không nhiễm H. pylori.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF CHRONIC ABDOMINAL PAIN PATIENTS
HAVING GASTRIC ENDOSCOPY TO IDENTIFY HELICOBACTER PYLORI
INFECTION
AT CHILDREN’S HOSPITAL No.1 2007-2008
Hoang Thi Thanh Thuy, Lam Thi My
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 188 - 194
Aims: To estimate epidemiological, clinical and hematological characteristics of
chronic abdominal pain patients with and without Helicobater pylori infection.
Method: Cases description
Results: H. pylori infection took 47.7% among 199 pediatric patients who received
stomach endoscopy and biopsy. H. pylori infection was higher among patients living
in HCMC than living in other provinces (p-value = 0.002). Hemoglobin of patients
with and without H. pylori was 12.5g/dl and 12.1g/dl, consecutively. Serum Ferritin
of patients with and without H. pylori was 64ng/ml and 75ng/ml, consecutively.
These differences were no statistically significant.
Conclusion: H. pylori infection among patients with chronic abdominal pain was
relatively high (47.7%). There was no difference of Hb, serum ferritin between
patients with and without H.pylori.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau bụng mãn là vấn đề thường gặp ở trẻ em, ước tính khoảng 13-17% trẻ lứa tuổi
thiếu niên mắc đau bụng mỗi tuần và là lý do đi khám bệnh của 2-4% trẻ tại các
phòng khám nhi khoa. Đau bụng mãn ở trẻ em thường là chức năng nhưng một trong
những nguyên nhân thực thể có thể xác định được đó là do nhiễm vi khuẩn
Helicobacter pylori (H. pylori), nhiễm trùng H. pylori chiếm 15-60% trẻ đến khám tại
khoa tiêu hóa nhi vì đau bụng mãn(Error! Reference source not found.) Qua nội soi tại Bệnh viện
Nhi Đồng I đã phát hiện tỉ lệ nhiễm H. pylori là 44%(Error! Reference source not found.). Nhiễm
H. pylori ngoài những bệnh lý tại dạ dày còn liên quan đến một số bệnh lý khác như
thiếu máu cơ tim, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, hội chứng Sjoren, bệnh lý thận,
thiếu máu thiếu sắt...
Mặc dù cơ chế chưa rõ ràng, nhưng nhiều nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ cho thấy
nhiễm H. pylori có liên quan với thiếu sắt và thiếu máu thiếu sắt(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Theo số liệu điều tra khảo sát về dinh dưỡng và sức khỏe quốc gia năm 1999-2000
(National Health and Nutrition Examination Survey) các tác giả cho thấy có sự liên
quan giữa nhiễm H. pylori với thiếu sắt và thiếu máu thiếu sắt ở Hoa Kỳ khi điều tra
7462 người trên 3 tuổi. Choe và cộng sự cho thấy có 31% bệnh nhân 10-15 tuổi
nhiễm H. pylori bị thiếu máu thiếu sắt(Error! Reference source not found.). Một nghiên cứu của
Annibale trên 189 bệnh nhân H. pylori (+) có 30% bị TMTS. Trong khi đó tác giả JW
Choi khi nghiên cứu 693 trẻ 9-12 tuổi ở Hàn quốc nhận xét dường như nhiễm H.
pylori không góp phần gây thiếu sắt. Nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm chứng trên 219
trẻ em ở Alaska bị thiếu sắt và nhiễm H. pylori thấy rằng việc điều trị H. pylori đã
không cải thiện tình trạng thiếu sắt hay thiếu máu nhẹ ở thời điểm 14 tháng sau điều
trị khởi đầu.
Ở nước ta đã có những đề tài nghiên cứu về đau bụng mãn và nhiễm H. pylori(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.) nhưng chưa có số liệu khảo sát đặc điểm
dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng về huyết học của bệnh nhân đau bụng mãn. Vì vậy
chúng tui thực hiện nghiên cứu nhằm có những nhận xét ban đầu về những đặc điểm
này của bệnh nhân đau bụng mãn được nội soi xác định nhiễm H. pylori và không
nhiễm H. pylori.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỉ lệ các đặc điểm kết quả nội soi của bệnh nhi đau bụng mãn.
2. Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ của bệnh nhi đau bụng mãn có nhiễm H. pylori
và không nhiễm H. pylori.
3. Xác định tỉ lệ đặc điểm huyết học và Ferritin của bệnh nhi đau bụng mãn, nhiễm H.
pylori và không nhiễm H. pylori.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả các bệnh nhân từ 5 đến 15 tuổi đến khám và điều trị tại Phòng khám Tiêu hóa
bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 10 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008 bị đau bụng mãn
có chỉ định nội soi.
Phương pháp
Mô tả hàng loạt ca, cỡ mẫu lấy trọn
KẾT QUẢ
Kết quả nội soi
Đại thể
Viêm dạ dày chiếm tỉ lệ 42,2% (84/199), viêm loét tá tràng chiếm 32,5% (70/199),
viêm dạ dày tá tràng chiếm tỉ lệ thấp nhất 9,5% (19/199). Số trường hợp không thấy
tổn thương đại thể là 13,1% (26/199).
Bảng 1: Tổn thương đại thể trên nội soi
Kết quả nội soi đại
thể
Tần số %
Viêm dạ dày 84 42,2
Viêm dạ dày tá tràng 19 9,5
Viêm loét tá tràng 70 35,2
Không tổn thương đại 26 13,1
thể
Vi thể
Kết quả giải phẫu bệnh trên mẫu mô sinh thiết cho thấy có 47,7% (95/199) bệnh nhi
dương tính với H. pylori. Nhóm bệnh nhi nhiễm H. pylori, 63,2% (60/95) viêm dạ
dày mãn mức độ nhẹ (+); 34,7% (33/95) viêm dạ dày mãn mức độ trung bình (2+) và
nặng (3+). Nhóm bệnh nhi không nhiễm H. pylori, tỉ lệ viêm dạ dày mãn nhẹ tương
đương với nhóm nhiễm H. pylori (60,5% so với 63,2%), Sự khác biệt về mức độ
viêm dạ dày mãn với tình trạng nhiễm và không nhiễm H. pylori là có ý nghĩa thống
kê với giá trị p< 0,001.
Bảng 2: Tổn thương vi thể trên nội soi
Kết quả GPB, n
(%)
Kết luận nội soi vi
thể
H. pylori
(-) 104
(52,3%)
H. pylori
(+) 95
(47,7%)
Giá
trị p*
Bình thường, n (%) 34 (32,6) 2 (2,1)
VDD mãn nhẹ, n
(%) 63 (60,5) 60 (63,2)
VDD mãn TB và 7 (6,9) 33 (34,7)
<0,001
Kết quả GPB, n
(%)
Kết luận nội soi vi
thể
H. pylori
(-) 104
(52,3%)
H. pylori
(+) 95
(47,7%)
Giá
trị p*
nặng, n (%)
Đặc điểm dịch tễ
Bệnh nhi nhiễm H. Pylori có tuổi trung bình nhỏ hơn với nhóm không nhiễm H.
Pylori. Nhóm tuổi từ 5-11 có tỷ lệ nhiễm H. Pylori cao hơn nhóm tuổi 12-15. Tuy
nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, nhóm tuổi và tình trạng
nhiễm H. Pylori. Giới tính của bệnh nhi cũng không liên quan với tình trạng nhiễm H.
Pylori.
Bệnh nhi sống ở TPHCM có tỷ lệ nhiễm H. Pylori cao hơn bệnh nhi ở các tỉnh thành
khác và sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê.
Thời gian bệnh trung bình của bệnh nhi không nhiễm H. Pylori là 6,3 tháng, của bệnh
nhi nhiễm H. Pylori là 8,7 tháng. Bệnh nhi không nhiễm H. Pylori tỉ lệ suy dinh
dưỡng là 19,2% và chỉ có 11,6% bệnh nhi nhiễm H. Pylori bị suy dinh dưỡng. Không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian bệnh và tỉ lệ suy dinh dưỡng...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top