Download miễn phí Mức độ và xu thế biến đổi của nắng nóng ở Việt Nam giai đoạn 1961-2007





Đểnghiên cứu sựbiến độngtheokhông
gian, thời gian cũng nhưmức độvà xu thếbiến
đổi của NN, chúng tôi sửdụngsốliệungày của
yếu tốnhiệt độcực đại (Tx) từ57 trạmkhí
tượng đặc trưng cho 7 vùng khí hậu trên lãnh
thổViệt Nam trong giai đoạn từ1961-2007. Cụ
thể:
- VùngTây Bắc (B1): Sơn La, Điện Biên,
Lai Châu, Mộc Châu, Yên Châu
- Vùng Đông Bắc (B2): Sa Pa, Hà Giang,
Bắc Quang, Yên Bái, Lạng Sơn, Bãi Cháy, Thái
Nguyên, Cô Tô, Tuyên Quang
- Vùng Đồngbằng Bắc Bộ(B3): Hà Nội,
Phù Liễn, Nam Định, Ninh Bình, BạchLong
Vĩ, Hòa Bình, Thái Bình
- Vùng Bắc Trung Bộ(B4): Thanh Hóa,
Hồi Xuân, Vinh, Tương Dương, Hà Tĩnh, Kỳ
Anh, Đồng Hới, Tuyên Hóa, Đông Hà, A Lưới,
Huế, Nam Đông, Hương Khê



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

.T. Hường và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 370‐383 372
ra, phân tích sự biến đổi nhiệt độ cực trị ở Việt
Nam trong giai đoạn 1961-2007, Hồ Thị Minh
Hà và Phan Văn Tân (2009) cho rằng, nhiệt độ
cực đại có xu hướng giảm hay tăng chậm ở
những khu vực có nhiệt độ cực đại cao và tăng ở
những khu vực có nhiệt độ cực đại thấp hơn
[12]. Như vậy, những nghiên cứu về nắng nóng
trên lãnh thổ Việt Nam tuy không ít, song mức
độ và xu thế biến đổi của NN lại chưa được
nghiên cứu một cách hệ thống. Trong khi đó, sự
biến đổi của nhiệt độ trung bình toàn cầu cũng
như nhiệt độ cực trị có thể sẽ làm biến đổi các
hiện tượng thời tiết và khí hậu cực đoan trong đó
có NN và NNGG. Bởi vậy, Đặc điểm phân bố
theo không gian và thời gian cũng như mức độ
và xu thế biến đổi của NN và NNGG sẽ được
chúng tui đưa ra trong bài viết này.
2. Số liệu và phương pháp
2.1. Số liệu
Để nghiên cứu sự biến động theo không
gian, thời gian cũng như mức độ và xu thế biến
đổi của NN, chúng tui sử dụng số liệu ngày của
yếu tố nhiệt độ cực đại (Tx) từ 57 trạm khí
tượng đặc trưng cho 7 vùng khí hậu trên lãnh
thổ Việt Nam trong giai đoạn từ 1961-2007. Cụ
thể:
- Vùng Tây Bắc (B1): Sơn La, Điện Biên,
Lai Châu, Mộc Châu, Yên Châu
- Vùng Đông Bắc (B2): Sa Pa, Hà Giang,
Bắc Quang, Yên Bái, Lạng Sơn, Bãi Cháy, Thái
Nguyên, Cô Tô, Tuyên Quang
- Vùng Đồng bằng Bắc Bộ (B3): Hà Nội,
Phù Liễn, Nam Định, Ninh Bình, Bạch Long
Vĩ, Hòa Bình, Thái Bình
- Vùng Bắc Trung Bộ (B4): Thanh Hóa,
Hồi Xuân, Vinh, Tương Dương, Hà Tĩnh, Kỳ
Anh, Đồng Hới, Tuyên Hóa, Đông Hà, A Lưới,
Huế, Nam Đông, Hương Khê
- Vùng Nam Trung Bộ (N1): Đà Nẵng, Trà
My, Quảng Ngãi, Batơ, Quy Nhơn, Tuy Hòa,
Nha Trang, Phan Thiết, Phú Quý
- Vùng Tây Nguyên (N2): Bảo Lộc, Buôn
Ma Thuột, Đà Lạt, Kon Tum, Playcu, Ayunpa,
Đăknông
- Vùng Đồng bằng Nam Bộ (N3): Cà Mau,
Cần Thơ, Rạch Giá, Vũng Tàu, Côn Đảo,
Trường Sa, Phú Quốc.
2.2. Phương pháp
Đặc điểm phân bố không gian, biến đổi theo
thời gian cũng như xu thế biến đổi của NN
được xác định dựa trên các đặc trưng thống kê
cơ bản của hiện tượng trên từng vùng khí hậu
như:
- Chuỗi số ngày NN, NNGG theo từng
tháng và năm của các trạm, giá trị trung bình
nhiều năm.
- Độ lệch chuẩn của số ngày NN và NNGG
theo tháng và năm tại các trạm.
- Các phương trình biểu diễn xu thế biến đổi
tuyến tính theo thời gian của số ngày xuất hiện
NN (NNGG) cho từng trạm, Y= A0 + A1.t,
trong đó Y là số ngày xuất hiện NN, A0 và A1 là
các hệ số hồi quy, t là thời gian (năm). Các
phương trình này được xây dựng dựa trên chuỗi
số liệu quan trắc 47 năm, từ năm 1961 đến
2007. Hệ số A1 dương hay âm phản ánh xu thế
tăng hay giảm theo thời gian của số ngày NN.
Trị số tuyệt đối của A1 biểu thị mức độ tăng
(giảm); trị số này càng lớn mức độ tăng (giảm)
càng lớn.
- Đường và phương trình biểu diễn xu thế
biến đổi của NN/NNGG theo thời gian cũng
được xây dựng trên toàn chuỗi số liệu 1961-
2007 và trong từng thời kỳ 1961-1990 (được
xem như thời kỳ chuẩn khí hậu) và 1991-2007
là thời kỳ chịu ảnh hưởng rõ nét của biến đổi
khí hậu.
C.T.T. Hường và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 370‐383 373
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Phân bố số ngày NN và NNGG theo không
gian và thời gian
Phân tích số ngày NN và NNGG trung bình
năm trên toàn chuỗi số liệu quan trắc từ 1961-
2007 của một số trạm thay mặt cho các vùng khí
hậu (hình 1) cho thấy, NN cũng như NNGG ở
các vùng khí hậu phía Bắc có xu thế tăng dần từ
Bắc vào Nam, còn ở các vùng khí hậu phía
Nam lại có xu hướng ngược lại là tăng dần từ
Nam ra Bắc. Như vậy, Trung Bộ, đặc biệt là
vùng khí hậu Bắc Trung Bộ (B4) là tâm điểm
của NN. Các trạm trong vùng này có số ngày
NN khá cao, dao động trong khoảng 40-60
ngày, nhiều nhất lên tới 84 ngày (trạm Nam
Đông) và ít nhất cũng trên 22 ngày (trạm Thanh
Hóa). Số ngày xuất hiện NNGG bằng khoảng
1/4 số ngày NN. Đối với vùng khí hậu Nam
Trung Bộ (N1), số ngày NN và NNGG cũng
khá lớn, tương đương với mức trung bình của
vùng B4 (ngoại trừ hai trạm gần biển là Nha
Trang và Phan Thiết). Ở các vùng khí hậu còn
lại, số ngày NN và NNGG ít hơn rất nhiều (trừ
trạm Yên Châu (B1) và trạm Ayunpa (N2)), đặc
biệt, trên vùng khí hậu Nam Bộ, số ngày NN
dao động trong khoảng 10 ngày, còn NNGG thì
chỉ xảy ra xấp xỉ 1 ngày.
Số ngày nắng nóng trung bình năm
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
L
A
IC
H
A
U
D
IE
N
B
IE
N
Y
E
N
C
H
A
U
H
A
G
IA
N
G
L
A
N
G
SO
N
TU
Y
E
N
Q
U
A
N
G
Y
E
N
B
A
I
TH
A
IN
G
U
Y
E
N
L
A
N
G
H
O
A
B
IN
H
PH
U
L
IE
N
N
A
M
D
IN
H
TH
A
N
H
H
O
A
V
IN
H
TU
O
N
G
D
U
O
N
G
H
A
TI
N
H
D
O
N
G
H
O
I
D
O
N
G
H
A
H
U
E
N
A
M
D
O
N
G
D
A
N
A
N
G
Q
U
A
N
G
N
G
A
I
Q
U
Y
N
H
O
N
N
H
A
TR
A
N
G
PH
A
N
TH
IE
T
K
O
N
TU
M
A
Y
U
N
PA
B
U
O
N
M
A
TH
U
O
T
V
U
N
G
TA
U
C
A
N
TH
O
C
A
M
A
U
Trạm
Số
n

y
N
N
G
G
Số ngày nắng nóng gay gắt trung bình năm
0
5
10
15
20
25
30
35
L
A
IC
H
A
U
D
IE
N
B
IE
N
Y
E
N
C
H
A
U
H
A
G
IA
N
G
L
A
N
G
SO
N
TU
Y
E
N
Q
U
A
N
G
Y
E
N
B
A
I
TH
A
IN
G
U
Y
E
N
L
A
N
G
H
O
A
B
IN
H
P
H
U
L
IE
N
N
A
M
D
IN
H
TH
A
N
H
H
O
A
V
IN
H
TU
O
N
G
D
U
O
N
G
H
A
TI
N
H
D
O
N
G
H
O
I
D
O
N
G
H
A
H
U
E
N
A
M
D
O
N
G
D
A
N
A
N
G
Q
U
A
N
G
N
G
A
I
Q
U
Y
N
H
O
N
N
H
A
TR
A
N
G
PH
A
N
TH
IE
T
K
O
N
TU
M
A
Y
U
N
PA
B
U
O
N
M
A
TH
U
O
T
V
U
N
G
TA
U
C
A
N
TH
O
C
A
M
A
U
Trạm
Số
n

y
N
N
G
G
Hình 1. Phân bố số ngày NN, NNGG trung bình năm tại một số trạm trên các vùng khí hậu.
Hình 2 và 3 biểu diễn số ngày NN và
NNGG trung bình tháng của các trạm đặc trưng
trên các vùng khí hậu. Từ đó ta thấy, trên các
vùng từ B1 đến N1, NN thường xuất hiện vào
thời gian từ tháng 3 đến tháng 9. Riêng vùng
khí hậu B1, tháng 4 và tháng 5 là hai tháng có
NN xuất hiện nhiều nhất, còn trong các vùng
B2, B3, B4 và N1 thì NN xảy ra chủ yếu trong
C.T.T. Hường và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010) 370‐383 374
các tháng mùa hè, nhưng thường có cường độ
phát triển nhất trong tháng 6 và 7 (riêng Quy Nhơn
có số ngày NN lớn nhất vào tháng 8). Tuy
NNGG thường bắt đầu sau và kết thúc trước
NN khoảng 1 tháng, song thời kỳ NNGG mạnh
nhất lại xuất hiện sớm hơn NN khoảng 1 tháng
ở hầu hết các trạm, trừ 2 trạm Vinh và Huế có
số ngày NN và NNGG đều đạt cực đại trong
tháng 7.
Do ảnh hưởng của địa hình kết hợp với tác
động của gió phơn khô nóng, nên số ngày NN
và NNGG trên các trạm vùng Tây Bắc có sự
khác biệt rõ rệt. Như ở trạm Lai Châu và trạm
Yên Châu có số ngày NN và NNGG lớn hơn rất
nhiều so với các trạm trong vùng.
Số ngày nắng nóng trung bình tháng vùng Tây Bắc
0
2
4
6
8
10
12
II III IV V VI VII VIII IX XTháng
Số
n

y
nắ
ng
n
ón
g
LAICHAU
DIENBIEN
YENCHAU
S
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Ứng dụng mô hình DEA và mô hình Hồi quy Tobit để kiểm định các nhân tố tác động đến mức độ hiệu quả của các NHTM Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Khảo sát hệ vi sinh vật và đánh giá mức độ an toàn vi sinh trong bia Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá hiện trạng và mô phỏng mức độ ô nhiễm nước biển ven bờ thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh Khoa học Tự nhiên 1
D D09 góc giữa đường thẳng và mặt phẳng mức độ 3 Luận văn Sư phạm 0
D Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập theo các mức độ tư duy trong dạy học chương Anđehit – xeton – axit cacboxylic lớp 11 THPT Ngoại ngữ 0
L Nghiên cứu hành vi và mức độ thoả món của khỏch hàng tới quỏn cà phờ bờm, địa chỉ:101-E5-Bách Khoa Luận văn Kinh tế 0
D Điều tra, nghiên cứu, đánh giá và dự báo mức độ tổn thương môi trường nước và trầm tích đáy do ô nhi Luận văn Sư phạm 0
N Nghiên cứu các dạng cấu trúc địa chất làm cơ sở cho việc thẩm định và nâng cao mức độ an toàn hệ thố Luận văn Sư phạm 0
Y Đánh giá mức độ đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ của cử nhân giáo dục đặc biệt - trường Đại Luận văn Sư phạm 0
J Nghiên cứu mức độ đáp ứng của học sinh các nước không thuộc khối OECD và học sinh Việt Nam với chươn Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top