Banning

New Member

Download miễn phí Những tác động tiềm tàng của phát triển thượng lưu đến đồng bằng sông Mê Kông





MỤC LỤC:
 
Giới thiệu
 
I. Bối cảnh trên sông Mekong
II. Sử dụng nước và tiềm năng phát triển
III. Tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy
IV. Những thay đổi tiềm tàng do bởi phát triển thượng lưu đến đồng bằng sông Mê Kông
V. Những tác động xã hội tiềm tàng do biến đổi khí hậu
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nhưng chỉ chiếm 30% dân số lưu vực.Khoảng 85% dân số của lưu vực sống ở các vùng nông thôn. Nhìn chung, mật độ dân số thấp khoảng 124 người/km2 mặc dù con số này là khác nhau giữa các nước.Hơn 70 dân tộc sống ở vùng Mekong, hầu hết họ canh tác trên các vùng đất cao.
9 Người Thái Lan và Việt Nam có khoảng 60.000.000 chiếm 70 phần trăm với mật độ dân số tương ứng là khoảng 125 người /km2 và 265 người /km2.. Lào có diện tich đất lưu vực lớn nhất vơi một dân số rất nhỏ (8 %)Tuy nhiên, khoảng 72 % tổng dân số ở hạ lưu sông Mekong sống ở vùng nông thôn và hầu hết là nông dân, cuộc sống của họ dựa vào dòng Mekong và các phụ lưu của nó, bao gồm trồng trọt, đánh bắt cá, khai thác lâm sản. Các dân tộc thiểu số ở lưu vực sông Mekong thuộc các nước ở hạ lưu sông Mekong. Dân số của những tỉnh tiêu biểu ở Lào và Campuchia thuộc các dân tộc không đồng nhất, với gần 40% tổng dân số từ các dân tộc thiểu số. Đáng kể dân số Lào Tum (trung Lào), chủ yếu là dân tộc Macon, tìm thấy trong các vùng lũ Xe Bang Fai, trong khi phần lớn dân số là người Lào ở các làng chài ở Champasuk. LMB cũng giàu giá trị lịch sử và giá trị văn hóa, những địa danh nổi tiếng nhất gồm Ankor Wat ở Campuchia và Luang Phrabang ở Lào. Bảng A1.3: hiển thị các chỉ số phát triển kinh tế xã hội và ở hạ lưu sông Mekong.
II. Sử dụng nguồn nước và tiềm năng phát triển:
10. Nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành sử dụng nước chủ yếu của hạ lưu sông Mekong, nhờ vào mùa mưa và lũ tự nhiên của các vùng đất canh tác thấp.Ở các khu vực miền núi, rừng và hệ thống nông nghiệp quảng canh là sử dụng đất chính, mặc dù đã có sự mở rộng diện tích cây công nghiệp. Những vùng đất thấp ẩm ướt chủ yếu trồng lúa, lúa gạo đất thấp mùa mưa chiếm 84% ở Campuchia và Đông Bắc Thái Lan, 67% ở Lào(nơi lúa nương chiếm ưu thế hơn ) và 40%ở Việt Nam(hệ thống trồng lúa tưới đóng vai trò quan trọng). Lúa gạo tưới trong mùa khô hạn chế về quy mô do các dạng dòng chảy theo mùa của các dòng sông, nhưng tiềm năng của nó có thể tăng và tích nước sông thuông ngồn tăng các dòng chảy mùa khô.
11. Thủy điện. Khu vực hạ lưu sông Mekong đang trải qua thời kỳ phát triển then chốt.Sự phát triển liên tục và mạnh của nền kinh tế trong khu vực( tăng trưởng trung bình 8% trong suốt 5 năm gần đây) đã đặt ra những mối quan tâm trong việc sử dụng nguồn nước hiệu quả. Trong phát triển thủy điện nói riêng, chủ yếu là do khu vực tư nhân, được thúc đẩy bởi những yêu cầu và giá năng lượng cũng như yêu cầu cho an ninh năng lượng quốc gia.Ở 4 nước thuộc LMB: Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam khoảng 10 công trình thủy điện lớn đang xây dựng (> 10 MW) và gần 150 dự án thuộc ở các giai đoạn khác nhau lập kế hoạch/đề xuất, trong đó 11 công trình trên dòng Mekong chính.Ở Lào, 7 công trình thủy điện đang được xây dựng. Thêm vào đó, việc phát triển hệ thống tưới quy mô lớn, đặc biệt ở đông bắc Thái Lan và Campuchia cũng được lên kế hoạch để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, thị trường và an ninh lương thực. Giao thông thủy trên sông chính Mekong cũng tăng, đặc biêt ở hạ lưu của Phnom Penh và giữa Thái Lan- Trung Quốc do hoạt động kinh tế tập trung trong khu vực này.
12. Ở thượng nguồn sông Mekong, Trung Quốc đang hoàn thành bậc thang t thủy điện ở thượng nguồn sông Mekong, dòng Lan Thương, bao gồm công trình thủy điện Tiểu Loan và các dự án thủy điện Nuozhadu ,trữ lượng nước 9900 và 12300 triệu m3 dung tích hoạt động. Hai công trình trên cùng với sự phát triển của các công trình và các dự án trên dòng chảy chính và các phụ lưu đã gây ra thay đổi đáng kể dòng chảy, phân phối lại dòng chảy theo mùa, mô hình đoán rằng dòng chảy mùa khô có thể sẽ tăng từ sự xả nước để phát điện , trong khi dòng chảy mùa mưa mà phần lớn nông nghiệp hiện đang phụ thuộc có thể bị giảm, đặc biệt là vào đầu mùa mưa khi những con đập được tái lấp đầy. Trung Quốc đang tăng cường đối thoại với 4 nước thuộc hạ lưu Mekong thông qua MRC và chia sẻ thông tin thủy văn thu được tại hai trạm thuỷ văn với MRC, trong khi cũng bày tỏ quan tâm trong hợp tác với MRC để phát triển các mô hình thủy văn xuyên biên giới.
III Những tác động của Biến đổi khí hậu đến dòng chảy
13. Biến đổi khí hậu cũng đặt ra một thách thức mới cho các nước ở hạ lưu sông Mekong. Khi những mô hình dự báo nhiệt độ nói chung tăng và dự báo về mưa ít chắc chắn. Tuy nhiên những hiện tượng thời tiết cực đoan, cả lũ lụt và hạn hán cũng trở nên thường xuyên hơn và ít đoán được.Lũ lụt và hạn hán gây ra nguy cơ cùng kiệt đói cho cộng đồng, ví dụ ở những vùng đồng bằng ven biển, tác động chính tập trung vào sản xuất nông nghiệp do mực nước biển dâng và hậu quả của xâm nhập mặn.Việc dự báo khí hậu dài hạn là việc thiết yếu trong việc ra quyết định liên quan đến phát triển cơ sở hạ tầng, bao gồm cả thủy điện. MRC đã bắt đầu một phân tích khu vực về tác động của BĐKH đến thuỷ văn sông Mê Kông sử dụng phương pháp mô hình. Tuy nhiên dữ liệu hiện có và các hệ thống thu thập thông tin vẫn không đủ để nắm bắt sự phức tạp của lưu vực. Đồng thời, các nước ở LMB đã nhận ra cần nâng cấp hệ thống khí tượng thuỷ văn của mình để giải quyết các rủi ro gây ra bởi những hiện tượng thời tiết hiện tại và tương lai, chia sẻ thông tin giữa các nước ven sông, phát triển khu vực và cải thiện hệ thống quốc gia dự báo,thông báo lũ và hạn.
14. Những tác động tiềm tàng của các hoạt động thủy điện ở tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Đặc biệt chú ý đến các tác động thuỷ văn tiềm tàng của của bậc thang các đập thủy điện đang được xây dựng trên dòng chính ở Trung Quốc, trong đó, khi phát triển đầy đủ vào năm 2020, tổng dung tích hoạt động của các đập là 23 km3, tương đương với 30% khối lượng dòng chảy hàng năm đi vào LMB từ Vân Nam. Điều này có nghĩa rằng mức độ điều tiết (tỷ lệ của dòng chảy trung bình mùa lũ chuyển sang dòng chảy mùa kiệt) có thể cao tới 20%. Các hậu quả hạ lưu cho các chế độ dòng chảy thấp kiệt bị khuếch đại, vì một khối lượng không cân xứng của khu vực dòng chảy mùa khô được tạo ra ở Vân Nam. Theo hạ lưu xuông tới Kratie nó tạo nên tới 40 % của dòng chảy trong tháng 4. Ngược lại, trong mùa mưa tỷ lệ giảm đến 15%. Các ý nghĩa rõ ràng là có quy mô lớn sông quy định tại Vân Nam sẽ có một tác động đáng kể về chế độ dòng chảy thấp trên toàn hệ thống thấp hơn. Xây dựng mô hình thủy văn của các tác động của đập thủy điện ở tỉnh Vân Nam (15.800 MW) đã xác nhận một gia tăng đáng kể lưu lượng trung bình trong mùa thấp dòng chảy, trong khoảng 40 % ở trên tầng cao và khoảng 20 phần trăm như xa hạ lưu như Kratie. Sự giảm dòng chảy mùa lũ là tương ứng nay nhỏ hơn (khoảng 15 phần trăm ở trên tầng cao và ít hơn năm phần trăm tại Kratie (MRC 2009a). Những thay đổi thủy văn thay đổi thời gian của các dòng chảy bốn mùa, bao gồm cả thời gian của các dòng chảy ngược để Tonle Sap Great Lake, và ảnh hưởng đến khu vực bị ngập lụt cũng như mùa khu vực khô, đó là thông số qua...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Những xu hướng vận động chủ yếu của nền kinh tế thế giới - Tác động của những xu hướng này đến Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Quá trình đô thị hóa Quận 2 – Tp. Hồ Chí Minh và những tác động đối với kinh tế – xã hội Văn hóa, Xã hội 0
D Slide hội nhập wto những tác động đối với nền kinh tế việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ và những tác động của nó đến kinh tế Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Vận dụng lý thuyết thông tin không đối xứng phân tích về những tác động của thông tin không đối xứng trong lĩnh vực tín dụng Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu xu thế phát triển, những tác động của công nghệ IoT (internet of things) và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp Công nghệ thông tin 0
D Những tác động ảnh hưởng tới đa dạng sinh học Nông Lâm Thủy sản 0
C Tiến trình AFTA và những thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam, một số tác động đến ngoại thương v Công nghệ thông tin 0
A Những biện phát hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá của công ty xuất nhập khẩu hợp tác quốc tế C Luận văn Kinh tế 0
A Phân tích những tác động môi trường và đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường của dự án cải tạo mở rộn Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top