Download miễn phí Thành phần hóa học của dây khai (coptosapelta tomentosa)





Phân tách chất từ phân đoạn cao EtOAc
Dựa trên kết quả thử nghiệm hoạt tính kháng viêm, cao EtOAc được tiếp tục
nghiên cứu để phân lập các chất.
Thử nghiệm định tính cho thấy thành phần chính của cao EtOAc là saponin
Phân đoạn cao EtOAc được tinh chế dựa theo độ tan của cao trong các pH
khác nhau. Cao EtOAc được hòa trong NaOH 2%, và chiết phân bố với
ethyl acetat thu được cao E1. Dịch kiềm còn lại được acid hóa tới pH=3 thu
tủa E2. Dịch acid được lắc tiếp với n-butanol thu cao E3.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA DÂY KHAI
(COPTOSAPELTA TOMENTOSA)
TÓM TẮT
Mở đầu: Dây Khai (Coptosapelta tomentosa (Blume) Vahl. ex Heyne var.
dongnaiensis (Pit.) Phamh.) họ Rubiaceae là cây thuốc dây tộc của đồng bào
Re được sử dụng từ rất lâu với các tác dụng đáng chú ý như trị thấp khớp, rửa
vết thương phần mềm tránh nhiễm trùng và sử dụng như thuốc bổ. Những
nghiên cứu trước đây về tác dụng sinh học của Dây Khai cho thấy phân đoạn
saponin ở rễ Khai có tác dụng kháng viêm mạnh.
Mục tiêu: Đề tài tiếp tục nghiên cứu về tác dụng kháng viêm của các phân
đoạn từ thân Khai, phân tách chất tinh khiết từ phân đoạn có tác dụng kháng
viêm mạnh để tiếp tục cho những thử nghiệm dược lí tiếp theo.
Phương pháp: Mô hình gây phù chân chuột với chất carrageenin được sử
dụng khảo sát tác dụng kháng viêm của các phân đoạn từ dây Khai. Phân đoạn
có hoạt tính kháng viêm phát triển nhất được tách thành các phân đoạn đơn giản
bằng các phương pháp thường quy của phòng thí nghiệm như phân bố lỏng
lỏng, sắc kí cột ….Từ các phân đoạn đơn giản, các chất tinh khiết được phân
lập bằng sắc kí cột với pha tĩnh silica gel và Sephadex. Cấu trúc của chất phân
lập được xác định bằng phổ MS và NMR.
Kết quả: Cao cồn toàn phần của thân Khai thể hiện hoạt tính kháng viêm có ý
nghĩa thống kê ở liều 8g dược liệu/kg. Cao cồn được phân tách thành 5 phân
đoạn bằng phương pháp phân bố lỏng lỏng với các dung môi petroleum ether,
benzen, ethyl acetat, n-butanol. Các phân đoạn được thử hoạt tính kháng viêm
với liều qui theo liều 8g dược liệu/kg thể trọng chuột dựa trên hiệu suất chiết
cao. Cao EtOAc thể hiện hoạt tính kháng viêm mạnh nhất. Từ phân đoạn này,
các phương pháp sắc kí cột bằng silica gel và Sephadex LH 20 được sử dụng,
đã phân lập được 4 chất là 3-O-β-D- glucopyranosyl sitosterol; 3-O-[β-D-
glucopyranosyl-(1→3)-α-L-rhamnopyranosyl]-quinovic; 3-O-[β-D-
glucopyranosyl-(1→4)-α-L-rhamnopyranosyl]- quinovic acid, 3-O-[β-D-
glucopyranosyl-(1→3)-α-L-rhamnopyranosyl-] quinovic acid 28- β-D-
glucopyranosyl ester.
Kết luận: Đề tài nghiên cứu thành phần hóa học của dây Khai theo định hướng
tác dụng kháng viêm đã phân lập được 4 hợp chất glycosid từ phân đoạn có tác
dụng kháng viêm mạnh nhất. Đây là lần đầu tiên các hợp chất này được phân
lập từ dây Khai. Đề tài tạo cơ sở và tiền đề cho việc nghiên cứu ứng dụng dây
Khai thành dạng chế phẩm kháng viêm hiệu quả, an toàn trong tương lai.
Từ khóa: Coptosapelta tomentosa, Rubiaceae, saponin triterpen, acid
quinovic, kháng viêm
ABSTRACT
STUDY CHEMICAL CONSTITUENTS IN ANTI INFLAMMATORY
EXTRACTS OF COPTOSAPELTA TOMENTOSA
Tran Thi Van Anh, Tran Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 -
Supplement of No 1 - 2010: 116–122
-Trần Thị Vân Anh (BCV), ThS., Bộ môn Dược liệu,Khoa Dược ĐH
YDược TpHCM,
Đt: 0918852989
-Trần Hùng, PGS.TS, Bộ môn Dược liệu, KhoaDược, ĐH Y Dược
TpHCM
Background: “Day Khai” Coptosapelta tomentosa (Blume) Vahl. ex Heyne
var. dongnaiensis (Pit.) Phamh. Rubiaceae, an ethnomedicine of Re minority in
central Vietnam, has long been used for treatment of rheumatism, for washing
wounds to avoid infection or as a tonic. The previous results of bioactivity
investigation revealed that saponin extract of the root possessed a strong anti-
inflammatory activity.
Objective: The aim of this study was investigation of the inflammatory activity
of fractions from “Day Khai” and isolation of the principal components from
the active fractions for further pharmacological studies.
Methods: Carrageenin-induced paw oedema model was used for estimation of
inflammatory activity of fractions. From the most active fraction, chemical
constituents were chemically investigated to find out the main class of
compounds for isolation work. Extraction, fractionation and isolation were
carried out as common phytochemical methods. Structures of isolated
compounds were deduced by means of MS and NMR spectroscopy.
Results: The crude ethanol extract of the stems of Coptosapelta tomentosa
presented anti-inflammatory activity at dose 1 g/kg. Among five fractions,
which were partioned from ethanol extract by solvent-solvent distribution,
EtOAc fraction possessed higher levels of activity. From this fraction, four
compounds were isolated by column chromatography on silica gel and
Sephadex LH 20. Their structures were identified as 3-O-β-D- glucopyranosyl
sitosterol; 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)-α-L-rhamnopyranosyl]-quinovic;
3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→4)-α-L-rhamnopyranosyl]-quinovic acid, 3-O-
[β-D-glucopyranosyl-(1→3)-α-L-rhamnopyranosyl-] quinovic acid 28- β-D-
glucopyranosyl ester.
Conclusion: Bioassay-directed fractionation using the carrageenin induced
edema in the rat paw, follow by chromatographic isolation has led to the
isolation of four glycosides from the most active fraction of the Coptosapelta
tomentosa stems. This is the first time these compounds are reported as the
constituents of Coptosapelta tomentosa. This study is also the premise for
developing new anti inflammatory product in the future.
Keywords: Coptosapelta tomentosa, Rubiaceae, saponin, quinovic acid,
isolation, anti-inflammatory
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các thuốc có nguồn gốc từ dược thảo ngày càng được ưa chuộng và sử dụng
phổ biến trên thế giới. Theo xu hướng đó, nhiều cây thuốc dân gian đang được
chú ý nghiên cứu để có cơ sở khoa học cho việc sử dụng phổ biến và lâu dài.
“Dây Khai” (Coptosapelta tomentosa (Blume) Vahl. ex Heyne var.
dongnaiensis (Pit.) Phamh.) là một cây thuốc của đồng bào dân tộc Re ở miền
Nam Trung bộ. Theo kinh nghiệm dân gian, rễ Khai dùng để rửa các vết
thương phần mềm tránh nhiễm trùng, mau lên da non, đặc biệt tác dụng rất tốt
khi sử dụng trị thấp khớp hay đau nhức (4,5). Các nghiên cứu về hóa học cũng
như tác dụng sinh học dây Khai cũng đã được tiến hành và xác định thành
phần hóa học có tác dụng kháng viêm là saponin(2). Với mục đích nghiên
cứu sâu hơn về thành phần hóa học cũng như tác dụng dược lí của dược liệu
này tạo cơ sở cho việc phát triển cây thuốc dân tộc trong tương lai, đề tài
tiến hành khảo sát thành phần hóa học của thân Khai theo định hướng tác
dụng kháng viêm.
NGUYÊN LIỆU-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Nguyên liệu gồm thân và rễ Khai thu hái bởi người dân địa phương tại núi
Yang lố, huyện Khánh vĩnh, Khánh hòa (10/2007). Mẫu được định danh và lưu
tại bộ môn Dược liệu, Khoa Dược, ĐH Y Dược TPHCM.
Phương pháp
Thử hoạt tính kháng viêm: Theo mô hình gây phù chân chuột bằng
carrageenin (Bộ môn Dược lí, ĐH Y Dược TPHCM).
Chuột được gây phù bàn chân trái bằng carrageenin 1%. Trước và sau 3 giờ
gây phù, chân chuột được đo độ phù bằng máy Plethysmosmeter, chuột có độ
phù >50% được chọn chia lô thí nghiệm.
Các đợt thử nghiệm luôn có lô trắng (uống nước cất), lô chứng (uống
diclofenac liều 10 mg/kg), các lô thử (uống cao chiết). Theo dõi và so sánh độ
sưng phù chân chuột của các lô thử nghiệm và lô chứng trong 6 ngày.
Phương pháp chiết xuất và phân lập chất: Dược liệu chiết xuất bằng phương
pháp ngấm kiệt với cồn 96%. Phân tách các phân đoạn chiết bằng phân bố lỏng
lỏng.
Phân tách các chất bằng kĩ thuật sắc kí cột chân không, sắc kí cột cổ điển, sắc
kí rây phân tử và phương pháp kết tinh lại.
Xác định cấu trúc: Cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập được xác định bằng
phổ MS thực hiện trên máy Quattro Micro API và các kỹ thuật phổ NMR với
máy Bruker Avance 500 sử dụng TMS (tetramethylsilan) làm ch
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top