Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu hệ thống thư điện tử (E-Mail)





Ta xem xét Email ASCII căn bản, dùng RFC 822, sau đó ta xem một mở rộng Mutimedia cho RFC 822. Các thông điệp có một báo thư khởi thuỷ, một số trường đầu tựa, một dòng trống, thân thông điệp .
Mỗi đầu tựa chứa một dòng văn bản được soạn thảo bởi mã chuẩn ASCII. Các trường này liên quan đến việc giao vận thông điệp.
To: trường cho địa chỉ DNS của máy nhận đầu tiên (có thể có nhiều máy nhận).
Cc: trường cho địa chỉ của bất kỳ máy chế biến thứ cấp nào đối với việc giao đi, không có phân biệt máy nhận đầu tiên và máy nhận thứ cấp.
Bcc: trường này giống như trường Cc trừ trường hợp bị loại bỏ nơi mọi bản sao gửi đến người chế biến đầu tiên và thứ cấp. Tính năng này cho phép mọi người gửi bản sao văn bản cho bên thứ ba mà bên thứ cấp và đầu tiên không biết.
From và Sender: cho biết lần lượt người gửi và người nhận thư.
Received: chứa danh hiệu của đại lý, và giờ thông điệp nhận và các thông tin khác.
Return - path: trường được bổ sung đại lý truyền thông điệp cuối cùng và cách gửi về cho người gửi.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Lời nói đầu
Ngày nay, không lĩnh vực nào trong khoa học máy tính có thể quan trọng hơn hoạt động nối mạng. Được phát triển từ gần những năm 70, đến nay Internet đã dần trở thành một hệ thống mạng mạnh mẽ, rộng khắp trên toàn cầu cùng với những dịch vụ tiện ích quen thuộc. Bên cạnh đó tiến theo sự phát triển của công nghệ thông tin và nhu cầu của xã hội thì danh sách những dịch vụ thông tin trên Internet ngày một dài ra bởi sự đóng góp sản phẩm của nhiều nhà cung cấp dịch vụ khác nhau (service provider). Dịch vụ thư điện tử (Email - Electronic Mail) là một trong những ứng dụng mạng tiên tiến và thông dụng nhất hiện nay. Nó cho phép người dùng gửi bất cứ thứ gì được tạo ra trên máy tính đến bất cứ người nào có địa chỉ E-mail. Hệ thống E-mail cho phép thiết lập các cuộc liên lạc tức thời giữa mọi người trong bất kỳ tổ choc nào, bất kể qui mô của tổ chức đó là lớn hay nhỏ.
I. Giới thiệu chung về E-mail:
E-mail là một trong những dịch vụ thông tin phổ biến nhất trên Internet. Tuy nhiên, khác với các dịch vụ khác, thư điện tử không phải là một dịch vụ “từ đầu - đến cuối” (end- to- end), nghĩa là máy gửi thư (mail server) và máy nhận thư (mail client) không cần liên kết trực tiếp với nhau để thực hiện việc chuyển thư. Nó là một dịch vụ kiểu “lưu và chuyển tiếp” (store- and- forward). Thư điện tử được chuyển từ máy này tới máy khác cho tới máy đích. Cơ chế này hoạt động giống như trong hệ thống bưu chính thông thường: thư được chuyển đến tay người nhận sau khi đã đi qua một số bưu cục trung chuyển.
Sơ đồ mô tả hoạt động của hệ thống thư điện tử:
outbox
inbox
inbox
outbox
Mail client
Mail server
Mail server
Mail client
Mỗi một người dùng(client) đều phải kết nối với một E-mail Server gần nhất (đóng vai trò bưu cục địa phương). sau khi soạn thảo xong nội dung thư và đề rõ địa chỉ đích (người nhận), người sử dụng sẽ gửi thư tới E-mail Server của mình. E-mail Server này có nhiệm vụ chuyển thư đến đích hay đến một E-mail Server trung gian khác. thư sẽ chuyển đến E-mail Server của người nhận và được lưu tại đó. Đến khi người nhận thiếp lập một cuộc nối tời E-mail Server đó thì thư sẽ được chuyển về máy của người nhận, nếu không thì thư vẫn được giữ tại Server để đảm bảo không bị mất thư. Giao thức truyền thống sử dụng cho hệ thống thư điện tử của Internet là SMTP(Simple Mail Transfer Protocol - Giao thức chuyển thư đơn giản). giao thức này được đặc tả trong hai chuẩn là RFC822 (định nghĩa cấu trúc của thư) và RFC 821 (đặc tả giao thức trao đổi thư giữa hai trạm của mạng). hệ thống địa chỉ thư điện tử trên Internet không chỉ định danh cho các host của mạng mà phải xác định rõ người sử dụng trên các host đó để trao đổi thư. Dạng tổng quát của địa chỉ E-mail là:
Login-name @ host-name
Ví dụ:
dunglt@ it-hut.edu.vn
Cấu trúc của một thư điện tử thường gồm hai phần: phần đầu thư (header) và phần thân thư (body). Phần đầu thư chứa các thông tin điều khiển cần thiết như là địa chỉ người gửi, người nhận, ngày gửi thư, chủ đề của thư… Phần thân là nội dung chính của thư.
Ví dụ:
Date: Sun, 29 May, 2005 20:31 p.m
From: duonglt@ it-hut.edu.vn
Subject: thank you!
To: hanhnt@ it-hut.edu.vn
Dear Hanh!
Thanhk a lot for your …..
Lưu ý: với mỗi hệ điều hành sẽ có các chương trình e-mail khác nhau mặc dù chúng đều có nguyên lý như nhau.
II. Nội dung chính.
Các chức năng của E-mail
Chức năng của E-mail bao gồm khả năng và cách hoạt động.
Những thông điệp của E-mail có thể được xử lý như sau:
Đọc và loại bỏ
Đọc và lưu lại
Đọc và trả lời
Hiệu chỉnh và ghi lại hay gửi tiếp đi
In ra giấy.
Hộp thư (mailbox)
Trong môi trường E-mail, nhà quản trị mạng tạo một “hộp thư” cho mỗi người dùng trên hệ thống. Hộp thư là địa điểm để tiếp nhận mọi thông điệp E-mail gửi đến một người dùng xác định.
Thông báo
Hệ thống E-mail có thể báo cho người nhận biết mỗi khi họ nhận được thông điệp. Máy tính của người dùng sử dụng âm thanh, dấu hiệu, hay kết hợp cả âm thanh và dấu hiệu để thông báo về những thông điệp mới gửi đến.
Hồi đáp
Hầu hết mọi hệ thống E-mail đều có khả năng hồi đáp. Người dùng có thể trả lời bất kỳ thông điệp E-mail nào mà họ nhận được, chỉ bằng cách nhấn nút Reply thay vì phải gõ vào một địa chỉ e-mail hoàn chỉnh. Người dùng có thể lưu thông điệp nhận được từ những người họ liên lạc thường xuyên, và sử dụng đặc tính Reply cho lần liên lạc sau mà không cần bận tâm tới chi tiết về địa chỉ.
Với ngõ vào Internet thông qua hệ thống e-mail nhiều người dùng lưu giữ thông điệp nhận được, và tận dụng chức năng hồi đáp để giao tiếp với số lượng người không giới hạn.
Đính kèm
Các hệ thống e-mail hiện nay cho phép đính kèm nhiều thứ khác nhau theo thông điệp, bao gồm tập tin văn bản, bảng tính, cơ sở dữ liệu, đồ họa, hình ảnh video, âm thanh.
Danh bạ e-mail
Những hệ thống e-mail hoàn chỉnh có nhiều danh bạ liệt kê tên từng người trên hệ thống, bao gồm các thông tin sau:
Tên
Địa chỉ
Cấp bậc, chức vụ
Số điện thoại
Nhận xét.
Các danh bạ này, khả dụng cho tất cả mọi người trên mạng, rất có ích ngay cả trong những tình huống không có liên quan gì đến việc giao tiếp, liên lạc. Ví dụ, muốn tìm kiếm một số điện thoại, một chức danh, hay địa chỉ văn phòng công ty trong hệ thống e-mail, người dùng chỉ cần thực hiện tìm trên hệ thống mà không phải dò tìm qua danh bạ.
Những sự hỗ trợ cho e-mail.
Một số địa điểm (site) đã chọn ra một người hoạt động với tư cách là nhà quản trị e-mail và chịu những trách nhiệm sau:
Thiết lập, thay đổi, huỷ bỏ người dùng và nhóm người dùng.
Định ra những tuỳ chọn mặc định cho người dùng mới.
Quản lý thông điệp và thư mục trên máy phục vụ thư tín(mail server).
Quản lý danh bạ e-mail.
Định rõ những “bưu điện”(post office) mới, người dùng ở xa, và mạng khác mà hệ thống e-mail của bạn sẽ phải liên lạc.
Đào tạo người dùng mới.
Giao thức chuyển thư đơn giản(SMTP)
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) được thiết kế để chuyển thông điệp giữa hai máy tính ở cách xa nhau trên mạng. Giao thức này được dùng trên Internet, trong các hệ Unix, và là thành viên của chồng giao thức TCP/IP. Nó qui định trật tự và cách chuyển thư.
SMTP hoạt động với các chương trình e-mail, cung cấp cả chức năng khách lẫn chức năng chủ để gửi và nhận thông điệp e-mail.
SMTP cung cấp những tín hiệu điều khiển được hai máy tính dùng trong giao tiếp, bao gồm:
Xác minh nối kết.
Truyền thông điệp.
Nhận diện người gửi.
Các tham số truyền.
SMTP cho phép các chương trình e-mail có thể dùng nó để :
Xem nội dung thông điệp.
In thông điệp
Gửi tiếp thông điệp.
Gửi thông điệp đến nhóm người nhận.
Ngoài ra SMTP còn cung cấp đặc tính Address Book.
Các định dạng thông điệp
Ta xem xét Email ASCII căn bản, dùng RFC 822, sau đó ta xem một mở rộng Mutimedia cho RFC 822. Các thông điệp có một báo thư khởi thuỷ, một số trường đầu tựa, một dòng trống, thân thông điệp….
M
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top