PIG_PIG

New Member

Download miễn phí Đề tài Hệ thống alcatel1000-E10 (OCB-283)





Mỗi phần của hệ thống xử lý có chứa các thành phần xung quanh bus BSM (bus trạm đa xử lý;) của nó gồm :
+ Một đơn vị xử lý chính PUP.
+ Một bộ nhớ chung MC.
+ Một bộ phối hợp dồn kênh chính CMS để đối thoại trên một bộ dồn kênh liên trạm MIS.
+ Hai bộ phối hợp chuyên dụng để đấu nối với 4 bus SCSI.
+ Một bộ phối hợp chuyên dụng (Telecom) cung cấp tuyến nối với 1 bus viễn thông.
+ 4 bus SCSI thực hiện các chức năng giao diện với hai nửa hệ thống cho phép các thiết bị lưu trữ dữ liệu (ổ đĩa, các băng từ .)
được nối bus Telecom (Mỗi bus cho một nửa hệ thống) cho phép 3 kiểu bộ phối hợp được đấu nối :
Bộ phối hợp tuyến nối đồng bộ(Các đầu cuối thuộc tất cả các loại).
Bộ phối hợp cảnh báo trung tâm (CCAL).
Bộ phối hợp liên kết J64 (Các tuyến liên kết X.25 tới mạng điều hành viễn thông).
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

3.2. Phần mềm trên trạm (Đặt trên trạm)
ML là tập hợp một phần mềm, nó gồm có chương trình và dữ liệu, nó có thể được cài đặt trong một trạm xử lý (SM) để thực hiện một chức năng riêng
nào đó :
ã ML : Là một khối thực hiện điều khiển.
ã ML : Là một khối có chức năng nạp.
Các phần mềm khác không thể biết được cấu trúc bên trong của ML, ví dụ như ứng dụng thoại của hệ thống OCB - 283 có các phần mềm chức năng như điều khiển xử lý gọi, tính cước cuộc gọi, quản lý và phân tích cơ sở dữ liệu thêu bao..
Một ML được đặc trưng bằng :
- Một kiểu : Để xác định chức năng của ML trong chức năng của tổng đài,nó còn được cấu trúc dự phòng cho muc đích phòng vệ.
- Một địa chỉ hệ thống : Mỗi ML có một địa chỉ hệ thống AS, địa chỉ này được dùng để xác định ML, để phục vụ cho nạp chương trình và hội thoại.
Một hay hai ARCHIVE (còn gọi là Directory), trong đó ARCHIVE cho hệ thống và ARCHIVE trạm.
- Một phần mềm MLSM, được cài đặt trong mọi trạm để thực hiện các chức năng quản trị chung của trạm đó.
Một trạng thái có thể là hoạt động, không hoạt động hay đang nạp..
3.2.1. Danh sách các phần mềm chức năng (ML)
MR : xử lý gọi – Thiết lập, giải phóng thông tin.
TR : Quản trị cơ sở dữ liệu và thuê bao phiên dịch.
Phân tích : tạo tuyến, trung kế, cơ sở dữ liệu thuê bao và trung kế.
TX : Tính cước cuộc gọi và đo lường lưu thoại.
Tính cước cho các cuộc thông tin, quan trắc trung kế và thuê bao, tính toán cước, quản trị bằng thời gian tính cước.
MQ : Phân bố bản tin : phân bố bản tin đến các bộ điều khiển PCM và các bộ quản trị thiết bị phụ trợ, cáu hình phân hệ đấu nối.
GX : Điều khiển hệ thống ma trận : Quản trị phân hệ đấu nối trung tâm.
- PUPE : Quản trị giao thức CCS7 : Xử lý giao thức báo hiệu số 7, quản trị trạng thái các trung kế No7 chuyển mạch bản tin của đơn vị đấu nối thuê bao số.
PC : Điều khiển CCS7 : Quản trị mạng báo hiệu số 7, phòng vệ ML PUPE, quan trắc lưu lượng.
OC : Tạo tuyến bản tin OM : Chuyển mạch các bản tin liên quan đến phần mềm vận hành bảo dưỡng.
URM : Điều khiển PCM : Quản trị báo hiệu kênh kết hợp, và các PCM đấu nối với CSND và CSED.
ETA : Quản trị thiết bị phụ trợ, quản trị trạng thái của các thiết bị phụ trợ.
COM : Điều khiển chuyển mạch ma trận thiết lập giám sát và giải phóng đấu nối.
SM : Điều khiển trạm – các chức năng hệ thống cấu hình các bộ xử lý .
CSN : Đơn vị xâm nhập thuê bao số : Quản trị các trạng thái của thuê bao, quản trị đơn vị xâm nhập thuê bao số.
CSE : Bộ tập trung thuê bao xa : Quản trị trạng thái thuê bao và thiết bị tập trung thuê bao ở xa.
OM : Phần mềm vận hành và bảo dưỡng : Vận hành và bảo dưỡng lưu số liệu chương trình.
3.2.2. Cấu trúc phần mềm của trạm điều khiển chính SMC
3.2.2.1. Khái niệm chung
Phần mềm trạm có cấu trúc phân cấp, trong mỗi trạm có những phần mềm sau :
HYPERVISOR
SUPERVISOR
ML
và được mô tả như hình vẽ 2.18
3.2.2.2. HYPERVISOR ( Ký hiệu là HYP ) :
Là phần mềm hệ thống còn gọi là hệ điều hành của trạm, có chức năng giao tiếp phần cứng của trạm với các ứng dụng của nó như :
Quản trị hội thoại với các trạm khác trên mạch vòng.
Thông tin giữa các ML do HYP điều khiển không cần thay đổi giao thức.
Quản trị thời gian.
Quản trị công việc.
Cho phép nạp trong cùng một Agent nhiều phần mềm chức năng khác nhau.
3.2.2.3. SUPERVISOR ( Ký hiệu là SUP ) :
Là phần mềm trao đổi công việc, trao đổi chức năng, thực hiện giao tiếp giữa HYP và ML, nhận lệnh từ SYP phân bố tới các phần mềm chức năng có liên quan .
SUP còn đảm nhận quản trị công việc, mỗi công việc ( task ) có nhiều dịch
vụ ( service ), SUP phân phối thời gian cho các service. SUP trong phần mềm đa thành phần Macro gọi là bộ chiếm tuần tự ( SEQUENCER ).
CMP CMS1 CMS4 PUP
M
L
M
R
/
E
SUPERVISER
HYPERVISER
M
L
T
R
M
L
S
M
/
S
M
L
S
M
/
S
M
L
S
M
/
P
M
L
S
M
/
S
M
L
G
X
M
L
M
Q
SUPERVISER
SUPERVISER
HYPERVISER
SUPERVISER
HYPERVISER
HYPERVISER
HYPERVISER
Bus BSM
HYPERVISER
HYPERVISER
HYPERVISER
SUPERVISER
SUPERVISER
M
L
S
M
/
S
M
L
M
R
/
M
SUPERVISER
M
L
S
M
/
S
M
L
M
R
/
M
M
L
P
C
M
L
S
M
/
S
M
L
T
X
/
E
M
L
T
X
/
M
M
L
S
M
/
S
PUS1 PUS2 PUS3 PUS4
SUPERVISER
Hình 2.18. Sắp đặt phần mềm trong trạm SMC cấu hình nhỏ
3.2.2.4. ML ( Machine logic ) :
Là phần mềm chức năng, thực hiện các chức năng riêng biệt. Có hai loại ML :
ã Một hay nhiều phần mềm chức năng ML. Mỗi phần mềm này có chức năng riêng, ví dụ : tính cước, xử lý cuộc gọi vv.. ( phần mềm trao đổi ML j/E, phần mềm Macro ML j/M ).
ã Một ML SM gọi là phần mềm của trạm, được sử dụng cho phòng vệ trạm, khởi tạo trạm, nạp chương trình và thông tin cho trạm.
HYP, SUP và ML SM được nạp vào mọi trạm đa xử lý khi nạp chương trình và được gọi là phần mềm cơ sở của trạm. Một số phần mềm chức năng ( ví dụ ML MR )được nạp tuỳ từng trường hợp theo nhu cầu của cấu hình.
3.2.2.5. Các chức năng của phần mềm hệ thống ML SM
Phần mềm ML SM được phân bố và nạp vào tất cả các agent của trạm. Agent là bảng mạch in được xây dựng xung quanh vi xử lý MC 68020 hay MC 68030, nó là một phần của trạm đa xử lý, nó cho phép trao đổi số liệu qua BSM với các khối khác của trạm đa xử lý. ML SM chia làm hai loại, phần mềm chính ML SM/ P và phần mềm phụ ML SM/ S.
ã Thành phần ML SM / P thực hiện chức năng :
+ Nạp chương trình cho trạm.
+ Khởi tạo trạm.
+ Định vị trạm.
+ Phòng vệ trạm.
+ Quan trắc nghiệm.
ã Thành phần ML SM / S thực hiện các chức năng :
+ Nạp chương trình và khởi tạo Agent.
+ Phòng vệ Agent.
+ Quan trắc Agent.
Ngoài ra ML SM còn chuyển các bản tin đi và đến các mạch vòng thông tin nếu chúng được cài đặt trong CMP hay CMS .
3.2.2.6. Chức năng của phần mềm ML
Một phần mềm chức năng ML là một phần mềm ứng dụng. Nó được nạp trong trạm đa xử lý. Trong trạm đa xử lý nó có thể được nạp trong một hay nhiều Agent.
Ví dụ : ML TX và ML MR gồm :
+ Một phần mềm chức năng chính ( ML j/E ).
+ 1 tới 4 phần mềm chức năng phụ ( Macro : ML j/M).
3.2.3. Các phần mềm chức năng trong trạm SMA
3.2.3.1. Phần mềm ML ETA
ML ETA thực hiện các chức năng xử lý gọi :
ã Nhận và xử lý các tần số ( báo hiệu ghi phát ).
ã Quản trị các nguồn thu phát đa tần RGF.
ã Trao đổi trạng thái các nguồn phát đa tần RGF.
ã Quản trị các bảng mạch in ICTSH.
ã Xử lý thứ tự phát các tần số ( báo hiệu ghi phát ).
ã Thiết lập thoại hội nghị.
Chức năng quản trị đồng hồ.
Chức năng quan trắc ( tải các nguồn ICTSH ).
Chức năng bảo dưỡng :
ã Kiểm tra liên tục các đường truy nhập nội bộ trong trạm LA.
ã Kiểm tra Module thông báo.
ã Kiểm tra tự động bảng mạch in ICTSH và ICHOR khi chúng đang hoạt động.
3.2.3.2. Phần mềm chức năng ML PUPE
Phần mềm chức năng xử lý giao thức SS7 thực hiện :
Giao tiếp với mạng SS7 của CCITT, như :
ã Phát và thu các bản tin của mạng SS7 ( MTP ).
ã Định tuyến bản tin SS7 ( MTP ).
ã Quản trị riêng các kênh báo hiệu ( MTP ).
ã Quản trị riêng lưu...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top