kntphuc

New Member

Download miễn phí Đề tài Mô tả một số yếu tố hành vi nguy cơ đến sức khoẻ lứa tuổi vị thành niên ở một số xã/phường tại Hà Nội





- Lập danh sách toàn bộ các hộ gia đình có con trong độ tuổi từ 10-19 (tuổi VTN) ở 4 xã/phường (danh sách này do cộng tác viên y tế tại xã/phường cung cấp). Trên danh sách đó, chúng tôi có tổng số trẻ VTN của cả 4 xã/phường được lựa chọn vào nghiên cứu là 3000. Số trẻ VTN ở mỗi xã/phường dao động trong khoảng từ 500-1000 trẻ.
- Dựa trên danh sách toàn bộ trẻ VTN được cung cấp này, chúng tôi đã thực hiện mã hoá hộ gia đình và VTN. Từ danh sách hộ gia đình và trẻ VTN đã được mã hoá, chúng tôi tiến hành chọn VTN vào mẫu nghiên cứu theo phương pháp lấy ngẫu nhiên đơn dựa trên chương trình STATA.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

gành dịch vụ (48%) [1].
Một trong những yếu tố góp phần làm tăng tỷ lệ uống rượu/ bia là do đời sống kinh tế đi lên và khi các mối quan hệ được mở rộng hơn. Trình độ càng cao thì vai trò của gia đình càng ít và vai trò của nơi làm việc càng nhiều. Hơn 90% những người mù chữ bắt đầu uống rượu/bia là do ảnh hưởng của gia đình và bạn bè [1].
Theo thống kê, tỉ lệ người sử dụng rượu, bia ở nước ta tính đến năm 1996 đã tăng thêm 28% so với những năm 70 [28]. Cũng theo nghiên cứu này, lượng rượu tiêu thụ bình quân theo đầu người ở nước ta năm 1996 là 1,28lít/người; tăng 28% so với cuối những năm 70 [25]. Vậy ai đảm bảo trong vài năm nữa khi nền kinh tế Việt Nam được cải thiện hơn, tỉ lệ sử dụng rượu, bia của người dân Việt Nam nói chung và của thanh thiếu niên không tăng lên nếu như chúng ta không có những chương trình, chính sách can thiệp đúng đắn, kịp thời?
1.2.3 Thói quen tập luyện
Đứng về góc độ sinh học, lứa tuổi VTN là giai đoạn chuyển tiếp rất quan trọng, chuẩn bị cho giai đoạn phát triển đầy đủ của cơ thể. Lứa tuổi VTN là thời kỳ phát triển nhanh về cân nặng cũng như chiều cao, cả về cơ bắp cũng như dữ trữ mỡ... vì vậy ngoài việc duy trì một chế độ dinh dưỡng hợp lý thì một chế độ rèn luyện thân thể phù hợp đóng vai trò hết sức quan trọng [16].
ở Việt Nam, các nghiên cứu về lứa tuổi học đường cũng đã có rất nhiều trong những năm gần đây. Nghiên cứu của Trần Văn Dần và cộng sự về sự phát triển thể lực của học sinh 8-14 tuổi trên một số vùng dân cư miền Bắc thập kỷ 90 cho thấy có sự gia tăng về chiều cao của cả học sinh thành phố và nông thôn, cân nặng gia tăng rõ ở trẻ em thành phố [2].
Chế độ tập luyện góp phần không nhỏ vào việc đảm bảo cho trẻ vị thành niên có một sức khoẻ tốt. Theo báo cáo của Bộ Y tế 11/2003, VTN ở tuổi 15 của Việt Nam cao trung bình 155cm, nặng trung bình 40,9kg tuy đã cải thiện nhưng vẫn thấp hơn tiêu chuẩn của WHO (169cm và 56kg) [1]. Một chế độ tập luyện tốt sẽ góp một phần đáng kể trong việc cải thiện chiều cao và cân nặng trung bình của trẻ VTN nước ta, đồng thời cũng sẽ làm giảm bớt đi tỉ lệ béo phì đang ngày càng gia tăng.
Điều tra Y tế Quốc gia 2001-1002 cho thấy tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên có tập thể dục thể thao là 34,9% (bao gồm cả những người tập rất ít). Khoảng một nửa trong số này tập luyện thường xuyên (từ 5-7 ngày/tuần và mỗi ngày tập từ 10 phút trở lên) [1].
Theo các nghiên cứu của Trần Văn Dần và cộng sự (2001), tỷ lệ số người tập thể dục cao nhất tập trung ở nhóm tuổi từ 10-19, sau đó tỷ lệ này giảm mạnh ở nhóm tuổi 30-34. ở tất cả các nhóm tuổi, tỷ lệ nam giới tập thể dục nhiều hơn nữ giới.
Bên cạnh yếu tố tuổi và giới, mức sống cũng góp một đáng kể vào việc làm thay đổi tỷ lệ tập thể dục. Mức sống càng cao, tỷ lệ tập thể dục nói chung và tập thể dục thường xuyên tăng lên đối với cả nam và nữ.
Các kết quả của điều tra Y tế quốc gia năm 2001-2002 của Trần Văn Dần, Nguyễn Xuân Phái, Hoàng Văn Minh, Nguyễn Thế Hiển cho thấy: những người lao động chân tay (như nông nghiệp, công nghiệp, vận hành máy móc) có tỷ lệ hoạt động thể lực cao hơn nhiều so với những người làm nghề không phải là lao động chân tay (43%) và những người không phải làm việc (47%).
Cũng theo điều tra này, tỷ lệ tập thể dục tăng lên ở những người có trình độ học vấn cao ở cả thành thị và nông thôn. Tỷ lệ những người ở thành thị tập thể dục cao hơn so với những người ở nông thôn, trừ những người có trình độ trên cấp III thì tỷ lệ này là ngang nhau ở cả thành thị lẫn nông thôn [1].
Tuy thống kê của điều tra Y tế quốc gia năm 2001-2002 cho thấy tỷ lệ tập thể dục cao nhất là ở lứa tuổi 10-19 ( tức là lứa tuổi VTN) nhưng nếu tính tỷ lệ trẻ VTN tập thể dục trong tổng số VTN ở nước ta thì tỷ lệ này vẫn rất thấp. Trong thời đại hiện nay, trẻ thường dành thời gian rảnh rỗi của mình bên tivi, máy vi tính cho nên có rất nhiều trẻ đã trở nên béo phì do ít hoạt động, ít tiêu hao năng lượng và cũng rất nhiều trẻ còi cọc, cơ bắp nhão do ít vận động. Do ít tập luyện, sức tập trung trong học tập, sức suy nghĩ sáng tạo của trẻ có thể giảm sút, và đôi khi trẻ có thể đi đến nhiều hành động cực đoan, sa vào các tệ nạn xã hội.
CHƯƠNG 2
đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng được lựa chọn vào nghiên cứu có những đặc điểm sau:
Nam và nữ vị thành niên trong độ tuổi từ 10-19.
Các trẻ vị thành niên này đều đang sinh sống và học tập tại 4 xã/phường trên địa bàn Hà Nội.
2.2 Địa điểm nghiên cứu
Hà Nội có rất nhiều phường/xã nhưng chúng tui chọn 4 phường/xã với những đặc điểm về kinh tế, xã hội và vị trí địa lý khác nhau là:
Phường Phạm Đình Hổ thuộc quận Hai Bà Trưng là nơi tập trung các tầng lớp lao động trí thức khá đông đảo như bác sĩ, công an, kỹ sư;
Phường Cầu Dền thuộc quận Hai Bà Trưng là một phường buôn bán với các hộ kinh doanh nhỏ và vừa;
Phường Bạch Đằng thuộc quận Hai Bà Trưng là một phường ở bờ sông- nơi điều kiện dân cư khá phức tạp
Xã Xuân Đỉnh thuộc huyện Từ Liêm là một xã ven đô ngoại thành Hà Nội- nơi đời sống người dân đang đi lên nhờ vào hoạt động kinh doanh đất đai.
Việc lựa chọn này là để phần nào phản ánh được tính chất khách quan của nghiên cứu.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Sử dụng kỹ thuật định lượng, phỏng vấn các đối tượng theo bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn.
2.3.1 Cỡ mẫu nghiên cứu:
áp dụng công thức tính cỡ mẫu mô tả so sánh sau:
pq
n = Z2 ((1-a/2) ------------
d2 Trong đó:
n: cỡ mẫu
Z: Hệ số tin cậy ở mức xác suất 95% (Z=1,96)
p : tỷ lệ vị thành niên hút thuốc lá p = 0,3
q = 1 - p = 0,7
d: Độ chính xác mong muốn của nghiên cứu (d = 0,05 )
Cỡ mẫu cho nghiên cứu tính được là 323 người. Để đề phòng có trẻ bỏ nghiên cứu, chúng tui lấy thêm thành 500 . Mỗi phường lấy tương ứng là 125 trẻ.
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu
Lập danh sách toàn bộ các hộ gia đình có con trong độ tuổi từ 10-19 (tuổi VTN) ở 4 xã/phường (danh sách này do cộng tác viên y tế tại xã/phường cung cấp). Trên danh sách đó, chúng tui có tổng số trẻ VTN của cả 4 xã/phường được lựa chọn vào nghiên cứu là 3000. Số trẻ VTN ở mỗi xã/phường dao động trong khoảng từ 500-1000 trẻ.
Dựa trên danh sách toàn bộ trẻ VTN được cung cấp này, chúng tui đã thực hiện mã hoá hộ gia đình và VTN. Từ danh sách hộ gia đình và trẻ VTN đã được mã hoá, chúng tui tiến hành chọn VTN vào mẫu nghiên cứu theo phương pháp lấy ngẫu nhiên đơn dựa trên chương trình STATA.
2.3.3. Phát triển công cụ thu thập số liệu (11/2003-4/2004)
Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng nghiên cứu khoa học Trường Đại học Y Hà Nội thông qua vào tháng 11/2003.
Nghiên cứu được Sở y tế Hà Nội cấp giấy phép tiến hành và đựoc sự đồng ý tham gia của các cán bộ y tế phường/xã Bạch Đằng, Cầu Dền, Phạm Đình hổ và Xuân Đỉnh.
Thiết kế bộ câu hỏi thông qua ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Tìm, lựa chọn và mô tả chi tiết một website (về loại hàng hoá, dịch vụ, đối tác, qui trình giao dịch Thương Mại Điện Tử 0
D Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện đa k Khoa học Tự nhiên 0
A Nhận thức của học sinh lớp 11 về chiến lược học đọc – Một nghiên cứu mô tả ở trường cấp 3 Yên Viên M Ngoại ngữ 0
S Bản mô tả công việc thực sự của một người lãnh đạo Mẹo vặt cuộc sống 0
D Mô tả quá trình quản lý chất lượng và minh họa bằng bộ chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục Luận văn Sư phạm 0
S IELTS WRITING TASK 1 – CÁCH MÔ TẢ BIỂU ĐỒ KẾT HỢP – MIXED CHARTS Văn học dân gian 0
D tác dụng của bản mô tả công việc, bản yêu cầu công việc với người thực hiện và bản tiêu chuẩn công việc Luận văn Kinh tế 0
D Mô tả và phân tích quy trình hoạt động của bộ phận lễ tân tại khách sạn Equatorial Luận văn Kinh tế 0
D Trắc nghiệm dịch tễ học mô tả Y dược 0
D Xây dựng bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm tại phòng tài nguyên và môi trường huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang Luận văn Kinh tế 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top