kasperskyvn

New Member

Download miễn phí Nghiên cứu một số đặc tính của enzyme β-Fructofuranosidase (β-ffase)từnấm mốc aspergillus





Thông qua các sốliệu thí nghiệm ởbảng 4 và đồthị3 cho thấy khi tỷlệgiống bổsung vào
môi trường lên men càng tăng thì enzyme β-Ffase thu được có hoạt tính càng cao. Nhưng chỉ
đạt cực đại ởtỷlệ105bào tử/100ml môi trường(với hoạt tính là 8,060 UI/mldd.E). Khi tỷlệ
giống vượt quá ngưỡng 105trong điều kiện thành phần dinh dưỡng trong môi trường không
được bổsung nên kéo theo hoạt tính enzyme không tăng.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9, SỐ 6-2006
Trang 49
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA ENZYME
β-FRUCTOFURANOSIDASE (β-Ffase) TỪ NẤM MỐC Aspergillus
Mai Huỳnh Đoan Anh(1), Phạm Thị Ánh Hồng(1), Nguyễn Như Nhứt(2)
(1)Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, ĐHQG - HCM
(2) Công ty TNHH Gia Tường
(Bài nhận ngày 08 tháng 11 năm 2005, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 07 tháng 08 năm 2006)
TÓM TẮT: Nhằm góp phần vào bước đầu xây dựng mô hình sản xuất enzyme Fructo-
Oligosaccharide (FOS) sau này, chúng tui tiến hành các giai đoạn thí nghiệm sau:
1. Khảo sát khả năng tổng hợp β-Ffase của một số chủng vi nấm Aspergillus được phân lập
từ một số sản phẩm nông nghiệp ở Việt Nam và chọn chủng có khả năng tổng hợp cao nhất.
2. Khảo sát một số điều kiện để tổng hợp và thu nhận enzyme β-Ffase.
3. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng lên hoạt tính thủy phân sucrose của enzyme β-Ffase
như: pH, nhiệt độ, nồng độ cơ chất, động học thủy phân cơ chất.
1. MỞ ĐẦU
β-Ffase (EC 3.2.1.26) là một enzyme thuộc họ GH 68 còn được gọi với nhiều tên khác như
invertase; invertin; acid invertase; saccharase; glucosucrase; β-fructosidase; sucrase; β -h-
fructosidase; fructosylinvertase. β-Ffase được tổng hợp bởi nhiều loài thực vật và vi sinh vật
khác nhau với nhiều chức năng sinh học quan trọng như tham gia vào quá trình biến dưỡng và
vận chuyển hexose, làm chậm quá trình lão ở thực vật.
β-Ffase là một trong những enzyme có ứng dụng quan trọng trong sản xuất các fructo-
oligosaccharide (FOS), một thành phần tối cần thiết và hữu ích trong các sản phẩm thực phẩm
chức năng.
FOS là một trong hơn 12 loại oligosaccharide đã được thương mại hóa. Ở Hàn Quốc, Bỉ,
Pháp, Mỹ và nhất là Nhật Bản, FOS hấp dẫn người tiêu dùng trong những năm gần đây bởi
FOS mang nhiều đặc tính chức năng có lợi cho sức khỏe con người như giảm cholesterol và mỡ
trong máu, phòng ngừa bệnh tiểu đường và bệnh xơ cứng động mạch, kích thích hoạt động của
hệ tiêu hóa, chống béo phì, không gây sâu răng….(1)
Hiện nay, một lượng đáng kể FOS trên thế giới được sản xuất bằng enzyme β-Ffase thu
nhận từ nấm mốc Aspergillus, đặc biệt là các chủng A. niger, A.japonicus, A.sydowi. Tuy
nhiên, ở nước ta vẫn chưa có các nghiên cứu ứng dụng nào của β-Ffase vào việc sản xuất FOS.
Mục tiêu của đề tài nhằm sàng lọc các chủng Aspergillus có khả năng tổng hợp β-Ffase cao và
một số điều kiện để thu nhận cũng như vài đặc tính của enzyme này.
2. VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM:
2.1. Vật liệu:
Chúng tui sử dụng 8 chủng Aspergillus phân lập từ các nguồn khác nhau.
STT Tên chủng Ký hiệu Nguồn phân lập
1 Aspergillus niger A1 Phân lập từ thức ăn hỗn hợp gà cò
2 Aspergillus niger A2 Phân lập từ thức ăn hỗn hợp vịt cò
3 Aspergillus niger A3 Phân lập từ đậu phộng ở Củ Chi
4 Aspergillus niger A4 Phân lập từ thức ăn hỗn hợp heo
Faco
Science & Technology Development, Vol 9, No.6- 2006
Trang 50
5 Aspergillus sydowi A5 Phân lập từ tinh bột bắp
6 Aspergillus sydowi A6 Phân lập từ bột sò
7 Aspergillus
foetidus
A7 Phân lập từ tinh bột bắp
8 Aspergillus
foetidus
A8 Phân lập từ thức ăn hỗn hợp heo
2.2. Phương pháp
2.2.1. Phương pháp lên men: nuôi cấy lắc trong môi trường lỏng Hidaka (với 2% sucrose,
1,2% cao nấm men và 0,2% CMC; tất cả được pha trong đệm McIlvaine pH 5,0)(1). Thời gian
nuôi là 4 ngày, tốc độ 200 vòng/phút ở 30oC với mật độ giống ban đầu 105 bào tử/100ml môi
trường Hidaka.
2.2.2. Phương pháp xác định hoạt tính enzyme β-Ffase dựa trên nguyên tắc enzyme β-
Ffase có khả năng cắt liên kết glucoside của sucrose tạo thành sản phẩm glucose và fructose.
Do đó, dựa vào hàm lượng glucose sinh ra để xác định hoạt tính enzyme β-Ffase. Hỗn hợp phản
ứng gồm 1 ml dung dịch đệm McIlvaine pH 5,0, 1 ml dung dịch sucrose 25% và 1 ml dịch β-
Ffase. Phản ứng được thực hiện ở 40oC trong 10 phút và được dừng bằng cách đun sôi cách thủy
trong 5 phút(4). Sau đó, xác định hàm lượng đường glucose trong hỗn hợp bằng phương pháp
xác định đường khử theo Miler(7). Một đơn vị hoạt tính là lượng enzyme cần thiết để giải phóng
1 γ glucose trong một phút.
3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.1. Khảo sát chọn chủng Aspergillus cho enzyme β-ffase có hoạt tính cao nhất
Nuôi cấy lắc 8 chủng Aspergillus trong môi trường lỏng Hidaka với 105 bào tử/100ml môi
trường ở nhiệt độ phòng 29oC đến 32oC, trong 4 ngày. Sau đó thu dịch enzyme ngoại bào thô và
tiến hành xác định hoạt tính của dịch enzyme β-Ffase ngoại bào. Dựa vào kết quả hoạt tính của
enzyme để chọn chủng Aspergillus cho hoạt tính enzyme cao nhất.
Bảng 1.Khả năng tổng hợp β-Ffase của 8 chủng nấm mốc trên môi trường Hidaka
Chủng
Aspergillus
ODTB thử
không
ODTB thử
thật
∆OD575 Nồng độ
Glucose (γ/ml)
Hoạt tính
(UI/mlDD.E)
A1 0,406 0,852 0,466 310,7 0,518
A2 0,454 0,636 0,182 121,3 0,202
A3 0,466 0,681 0,215 143,3 0,239
A4 0,483 0,756 0,274 182,7 0,304
A5 0,079 0,169 0,090 60,0 0,100
A6 0,168 0,437 0,269 179,3 0,299
A7 0,082 0,257 0,175 116,7 0,194
A8 0,075 0,369 0,294 196,0 0,327
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9, SỐ 6-2006
Trang 51
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8
Chuûng Aspergillus
H
oa
ït t
ín
h
(U
I/m
ld
dE
)
Hình 1. Khả năng tổng hợp β-Ffase của 8 chủng nấm mốc trên môi trường Hidaka
Kết quả trên cho thấy khả năng tổng hợp β-Ffase của các chủng nấm mốc rất khác nhau.
Trong số 8 chủng được khảo sát thì chủng A1 có khả năng tổng hợp β-Ffase cao nhất trên môi
trường Hidaka nên được chọn tiếp tục cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Tổng hợp và thu nhận β-Ffase
3.2.1. Ảnh hưởng của pH môi trường lên sự tổng hợp β-Ffase của chủng chọn được
Nuôi cấy chủng Aspergillus niger A1 trong môi trường Hidaka có pH thay đổi từ pH2,2-
pH8,0. Kết quả kiểm tra hoạt tính được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của pH môi trường lên khả năng tổng hợp β-Ffase của chủng A1
pH
ODTB
thử
không
ODTB thử
thật
∆OD575
Nồng độ
Glucose (γ/ml)
Hoạt tính
(UI/mlDD.E)
2,2 0,008 0,012 0,004 2,67 0,004
3,0 0,01 0,045 0,035 23,33 0,038
4,0 0,244 0,574 0,334 222,67 0,371
5,0 0,301 0,790 0,489 326,00 0,543
5,6 0,123 0,846 0,723 482,00 0,803
6,0 0,105 0,785 0,680 453,33 0,756
6,5 0,115 0,752 0,637 424,67 0,707
7,0 0,098 0,506 0,408 272,00 0,453
7,5 0,07 0,237 0,167 111,33 0,185
8,0 0,06 0,106 0,046 30,67 0,051
Science & Technology Development, Vol 9, No.6- 2006
Trang 52
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 4,5 5 5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5
pH
H
oa
ït t
ín
h
(U
I/
m
ld
dE
)
Hình 2. Ảnh hưởng của pH môi trường lên khả năng tổng hợp β-Ffase của chủng A1
Các kết quả đạt được cho thấy chủng A1 có khả năng tổng hợp β-Ffase trong một dãy pH từ
5,0 đến 7,0; tuy nhiên, pH 5,6 là pH tối ưu nhất.
3.2.2. Thời gian thu nhận β-Ffase
Nuôi cấy lắc chủng A1 Hidaka có pHop = 5,6 sao cho 105 bào tử/100ml. Sau mỗi 6 giờ thu
dịch enzyme và kiểm tra hoạt tính một lần.
Bảng 3. Sự biến thiên hoạt tính β-Ffase theo thời gian nuôi cấy
Thời
gian
(giờ)
Độ pha
loãng
(lần)
ODTB thử
không
ODTB thử
thật
∆OD575
Nồng độ
Glucose
(γ/ml)
Hoạt tính
(UI/mlddE)
0 50 0 0 0 0 0
6 50 0,010 0,014 0,004 2,784 0,232
12 50 0,013 0,036 0,023 15,68 1,307
18 50 0,013 0,071 0,058 38,92 3,246
24 50 0,014 0,100 0,086 57,41 4,784
30 50 0,013 0,115 0,102 68,09 5,674 ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Xác định một số chỉ tiêu sinh sản, chỉ tiêu huyết học của chuột nhắt trắng giống Swiss nhân nuôi trong một số cơ sở nghiên cứu tại Hà Nội Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản trên đàn chuột nhắt trắng giống Swiss nuôi tại Viện kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế Nông Lâm Thủy sản 0
D Bước đầu nghiên cứu tạo chế phẩm cellulase từ một số chủng vi sinh vật và khả năng thủy phân cellulose Khoa học Tự nhiên 0
D Đề cương nghiên cứu tình hình đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ Y dược 0
D Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã hương vinh thị xã hương trà tỉnh thừa thiên Huế năm 2015 Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu lựa chọn một số loại giá thể và dung dịch dinh dưỡng thích hợp cho trồng rau thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên các vật liệu tio2 và khoáng sét bằng phương pháp hóa học tính toán Ngoại ngữ 0
D Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến tính kháng thuốc của vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis tại thành phố Cần Thơ Y dược 0
D Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản, bệnh ở cơ quan sinh dục và thử nghiệm phác đồ điều trị trên đàn lợn nái Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của bò sữa chậm sinh và ứng dụng hormone để khắc phục Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top