Erkerd

New Member

Download miễn phí Đề tài Bước đầu phân tích proteomics tế bào bệnh leukemia





 
MỤC LỤC
 
MỞ ĐẦU1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN2
1.1. Khái quát về bệnh leukemia2
1.1.1. Leukemia là gì?2
1.1.2. Nguyên nhân gây bệnh leukemia2
1.1.3. Phân loại bệnh leukemia3
1.1.4. Triệu chứng của bệnh leukemia7
1.4.5. Chẩn đoán bệnh leukemia7
1.2. Proteomics9
1.2.1. Proteomics là gì9
1.2.2. Proteomics và chỉ thị sinh học
1.2.3. Một số kỹ thuật quan trọng sử dụng trong Proteomics
1.3. Proteomics trong nghiên cứu bệnh leukemia
1.3.1. Phân tích proteomics trong huyết tương bệnh nhân leukemia
1.3.2. Phân tích proteomics tế bào bệnh nhân leukemia
1.3.3. Nghiên cứu proteomics bệnh leukemia ở Việt Nam
CHƯƠNG 2- NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.2. Hoá chất
2.1.3. Thiết bị
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá một số đặc điểm tế bào học của bệnh leukemia
2.2.2. Tách tế bào bạch cầu từ tủy xương
2.2.3. Tách chiết protein từ tế bào bạch cầu
2.2.4. Điện di hai chiều
2.2.5. Phân tích hình ảnh các bản gel điện di hai chiều
CHƯƠNG 3- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá các đặc điểm tế bào học của bệnh leukemia
3.1.1. Đặc điểm tế bào học của bệnh nhân leukemia kinh
3.1.2. Đặc điểm tế bào học của bệnh nhân leukemia cấp
3.2. Tách tế bào bạch cầu từ tủy xương bệnh nhân leukemia
3.3. Tách chiết protein từ tế bào bạch cầu
3.4. Điện di hai chiều protein bệnh leukemia
CHƯƠNG 4- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

chỉ thị sinh học cho các tế bào ung thư biểu mô ở thận và phát triển thành bộ kit thử để kiểm tra bệnh. Ở các bệnh liên quan đến thận, nước tiểu là một nguồn chỉ thị sinh học đầy tiềm năng. Gần đây, người ta đã nghiên cứu được các polypeptides trong nước tiểu có thể là những chỉ thị sinh học của các bệnh liên quan đến thận, cho phép người ta có thể phân tích, chẩn đoán bệnh một vài tháng trước khi xuất hiện các triệu chứng của bệnh [22].
Việc nắm được thông tin của hệ proteome, cấu trúc và chức năng của từng protein và phức hệ tương tác protein-protein sẽ quyết định đến việc phát triển các kỹ thuật chẩn đoán hữu hiệu cũng như những phương pháp chữa trị bệnh trong tương lai.
1.2.3. Một số kỹ thuật quan trọng sử dụng trong Proteomics
Proteomics phát triển dựa trên sự tiến bộ của rất nhiều công nghệ.
- Kỹ thuật điện di một chiều và hai chiều :
Điện di là hiện tượng dịch chuyển của các vật thể mang điện tích dưới tác động của điện trường. Điện di hay điện di trên gel áp dụng trong sinh học phân tử là một kĩ thuật để phân tích các phân tử ADN, ARN hay protein dựa trên các đặc điểm vật lý của chúng như kích thước, hình dạng hay điểm đẳng điện (isoelectric point). Kĩ thuật này hoạt động nhờ vào lực kéo của điện trường tác động vào các phân tử tích điện và kích thước lỗ của thể nền (gel). Các phân tử được phân tách khi di chuyển trong gel với vận tốc khác nhau phụ thuộc vào sự khác nhau của lực điện trường tác động lên chúng (nếu các phân tử tích điện khác nhau), kích thước của phân tử so với kích thước lỗ của gel và hình dạng, độ cồng kềnh của phân tử. Điện di protein thường sử dụng là điện di trên gel acrylamide có SDS (SDS-PAGE), hay điện di 2 chiều (2-DE).
Phương pháp nền tảng trong nghiên cứu proteomics là điện di hai chiều (2-DE), cho đến nay vẫn được coi là phương pháp không thể thay thế trong việc mô tả thành phần protein (hệ proteome) của một cơ thể. 2-DE được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1975 bởi Klose và O'Farrell [19]. Kỹ thuật này cho phép phân tích và nhận rõ ràng đến hàng nghìn protein trong một bản gel điện di, trong đó các protein được phân tách dựa trên hai đặc tính là điểm đẳng điện và khối lượng phân tử.
Ứng dụng của điện di hai chiều là phân tách phức hệ protein hỗn hợp và phân tích sự cải biến protein sau khi phiên mã. Điện di hai chiều còn cho ta biết những thông tin có giá trị về đặc tính phân tử protein, mối quan hệ giữa điểm đẳng điện (pI) của protein và khối lượng phân tử.
- Các phần mềm phân tích ảnh
Các phần mềm phân tích ảnh điện di có khả năng định lượng và tự động nhận ra các điểm của protein trong gel mẫu. Mặc dù các phần mềm này chưa thật hoàn hảo nhưng kết hợp với năng lực xử lý và kinh nghiệm người sử dụng, các phần mềm này đều cho những kết quả rất tốt.
- Sắc ký lỏng đa chiều (Multidimentional Liquid Chromatography-MDLC)
Mặc dù điện di hai chiều có nhiều ưu điểm như đã trình bày ở trên nhưng phương pháp này còn có hạn chế là: khó phát hiện các protein có hàm lượng thấp, có điểm đẳng điện quá thấp hay quá cao cũng như các protein không hòa tan là thành phần cấu trúc của màng. Một phương pháp khác cho phép khắc phục những nhược điểm ấy là kỹ thuật sắc ký đa chiều (MDLC). MDLC cho phép phân tích hiệu quả các thành phần protein phức tạp, trong đó mỗi hỗn hợp protein có thể giảm độ phức tạp qua một loạt cột sắc ký lỏng khác nhau. Dựa vào số lần mẫu được tiến hành phân tích qua sắc ký mà người ta chia thành sắc ký lỏng một chiều, hai chiều (2DLC) (kết hợp sắc ký trao đổi ion hay sắc ký ái lực và sắc ký pha đảo), hay ba chiều
- Khối phổ
Phương pháp khối phổ xuất hiện từ những năm đầu của thế kỉ XX do Thomson và các nhà khoa học khác tìm ra từ năm 1912 [17]. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cấu trúc của những phân tử nhỏ. Sau đó, phương pháp này cũng được cải tiến để ứng dụng trong nghiên cứu sinh học đặc biệt là xác định cấu trúc của các đại phân tử như protein. Proteomics dựa trên nguyên lý khối phổ đã trở thành một môn khoa học thật sự nhờ các dữ liệu về trình tự gen và genome cùng với nhiều thành tựu kỹ thuật vượt bậc trong nhiều lĩnh vực khác, trong đó đặc biệt phải kể đến sự phát triển của những phương pháp ion hóa protein. Các kỹ thuật này là những kỹ thuật không thể thiếu được để diễn giải những thông tin được mã hóa trong hệ genome. Cho đến nay những phân tích về protein (trình tự bậc 1, những biến đổi sau phiên mã, dịch mã hay tương tác giữa protein-protein v.v.) bằng khối phổ không chỉ thành công với những nhóm protein có chức năng riêng biệt, mà cả với phức hệ protein được biểu hiện trong tế bào.
Trong những năm gần đây, khối phổ (MS) đã trở thành công cụ được lựa chọn để hoàn thiện phân tích những mẫu protein. Khối phổ là một phương pháp kỹ thuật ở đó đo được 2 đặc tính: tỷ lệ khối lượng/điện tích của phân tử ở dạng ion hóa (m/z); và số lượng những ion biểu hiện cho mỗi giá trị m/z. Một cách đơn giản, kỹ thuật phân tích này làm cho từng phân tử protein tách khỏi nhau thành các peptid nhỏ và phát tán rộng như một đám mây gồm các ion mang điện tích và di chuyển tự do. Phương pháp phổ biến để xác định khối lượng của các ion này - là gia tốc chúng trong buồng chân không, để đo được thời gian bay (Time of Flight - TOF) của chúng. Chúng "đạt tới mục tiêu" trong một trật tự được xác lập, một phần bởi điện tích và một phần bởi khối lượng của chúng. Những ion nhanh nhất là những ion nhẹ nhất và có điện tích lớn nhất. Sản phẩm cuối cùng là một phổ khối lượng hay đồ thị với một loạt những đỉnh nhọn, mỗi một đỉnh tiêu biểu cho ion hay chất mang những mảnh protein có mặt trong mẫu thử đã cho. Chiều cao của đỉnh và khoảng cách giữa chúng là dấu hiệu của mẫu và cung cấp đầu mối để nhận dạng chúng
1.3. Proteomics trong nghiên cứu bệnh leukemia
Với những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh leumkemia, tỷ lệ bệnh nhân tử vong đã giảm và tỷ lệ bệnh nhân sống sót cũng tăng ở cả người trưởng thành và trẻ em trong tất cả các thể bệnh. Tuy nhiên vẫn có tới 21790 người chết ở Mỹ vào năm 2007 vì loại bệnh máu ác tính này. Với các thể bệnh leukemia, tỷ lệ sống sót chỉ chỉ hơn 50%. Mặc dù tỷ lệ tử vong ở trẻ em từ 0-14 tuổi mắc leukemia đã giảm đến 70% qua ba thập kỷ nhưng bệnh này vẫn gây ra nhiều cái chết hơn bất cứ bệnh ung thư nào khác đối với trẻ em Mỹ. Ước tính đã có 515 trẻ em chết vì leukemia tại Mỹ năm 2007[18]. Do đó, việc điều trị bệnh leukemia vẫn luôn là một trong những thách thức to lớn của nền y học hiện đại.
Mục tiêu của việc điều trị là làm giảm hoàn toàn các triệu chứng, bệnh lý của bệnh và bệnh nhân trở lại sức khỏe bình thường với các tế bào máu và tủy bình thường. Đối với bệnh leukemia cấp, sự lui bệnh hoàn toàn (không có các biểu hiện về bệnh trong máu và tế bào) trong 5 năm liên tục là dấu hiệu chứng tỏ bệnh đã được chữa trị. Các báo cáo gần đây cho thấy càng ngày càn...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Bước đầu nghiên cứu tạo chế phẩm cellulase từ một số chủng vi sinh vật và khả năng thủy phân cellulose Khoa học Tự nhiên 0
N Bước đầu phân tích chi phí – lợi ích của Dự án cấp nước sinh hoạt cho các xã còn lại thuộc huyện Tha Công nghệ thông tin 0
R Bước đầu nghiên cứu phân loại chi càng cua (Peperomia Ruiz & Pav. 1794) ở Việt Nam Khoa học Tự nhiên 0
H Bước đầu nghiên cứu hiệu quả kinh tế cho giảm thiểu ô nhiễm tại Công ty phân lân Văn Điển Luận văn Kinh tế 0
N Bước đầu nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố của thú biển dựa trên bộ sưu tập mẫu vật được lưu Khoa học Tự nhiên 0
M [Free] Xây dựng một phân hệ hỗ trợ việc thu thập và bước đầu xử lý ý kiến - thông tin của các chuyên Luận văn Kinh tế 0
B HAR......Bước tiến DN đầu ngành phân khúc Luxury............................ Tài chính, Chứng khoán 9
H Bước đầu áp dụng sinh học phân tử (kỹ thuật PCR) để xác định thành phần loài và sự phân bố sán lá, s Tài liệu chưa phân loại 0
V Bước đầu nghiên cứu và áp dụng phân tích chi phí - lợi ích để đánh giá hiệu quả của dự án nâng cao c Tài liệu chưa phân loại 2
M Bước đầu ứng dụng mô hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp dụng cho lưu vực sông Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top