nghbac

New Member

Download miễn phí Đề tài Phân tích thực trạng đói cùng kiệt ở thành phố Yên Bái giai đoạn (2001 - 2005), nhận xét và đánh giá





Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5.Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn 3
6. Kết cấu của đề tài 3
Chương 1: Thực trạng và nguyên nhân nghèo đói ở thành phố Yên Bái hiện nay 5
1.1 Các khái niệm chung về XĐGN các chuẩn nghèo và phương pháp xác định nghèo đói 5
1.1.1 Khái niệm về nghèo đói 5
1.1.2 Chuẩn nghèo đói và các phương pháp xác định nghèo đói 7
1.2 Những nguyên nhân ảnh hưởng tới đói nghèo 10
1.3 Bức tranh nghèo đói trên thế giới và ở Việt Nam 10
1.4 Sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo 13
Chương 2: Phân tích thực trạng XĐGN ở thành phố Yên Bái giai đoạn 2001 - 2005 16
2.1 Đặc điểm tình hình chung thành phố Yên Bái 16
2.2 Thực trạng nghèo đói của thành phố Yên Bái trong những năm qua 18
2.3 Những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở thành phố Yên Bái 21
2.4 Tình hình XĐGN ở thành phố Yên Bái giai đoạn 2001- 2005 25
2.5 Những kết quả đạt được trong công tác XĐGN ở thành phố Yên Bái giai đoạn 2001 - 2005 37
2.6 Nhận xét và đánh giá 43
Chương III: Một số giải pháp xoá đói giảm nghèo ở thành phố Yên Bái giai đoạn 2001 - 2005 47
Kết luận 50
Danh mục tài liệu tham khảo 53
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c đối với chính quyền xã hội và mọi gia đình vì đó chính là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.
2.3 Những nguyên nhân dẫn đến cùng kiệt đói ở thành phố Yên Bái trong những năm qua:
Đói cùng kiệt là hậu quả của nhiều nguyên nhân. ở Việt Nam nói chung và thành phố Yên Bái nói riêng thì những nguyên nhân chính gây ra đói cùng kiệt có thể phân theo ba nhóm.
* Nhóm nguyên nhân do điều kiện kinh tế xã hội: Yên Bái là một tỉnh miền núi nên phải chịu ảnh hưởng của khí hậu khắc nghiệt của miền núiđã tác động gay gắt đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi, địa hình núi đá, suối sâu giao thông đi lại khó khăn, nhiều sản phẩm thu hoạch của người dân không có nơi tiêu thụ. Đặc biệt đối với miền núi và vùng cao người dân thiếu ruộng cấy lúa nước, thiếu đất đồi, rừng phục vụ cho sản xuất kinh doanh đó chính là khó khăn, nguyên nhân hàng đầu của đói nghèo.
* Nhóm nguyên nhân chủ quan từ chính bản thân người nghèo:
Với tổng số hộ cùng kiệt của thành phố Yên Bái là 714 = 3,64% thì thuộc về bản thân người cùng kiệt như sau:
+ Do thiếu vốn sản xuất: 138 hộ.
+ Do trình độ văn hoá, chuyên môn: 176 hộ.
+ Do thiếu lao động: 42 hộ.
+ Do thiếu đất sản xuất: 06 hộ.
+ Do bệnh tật già yếu ốm đau: 261 hộ.
+ Do mắc các tệ nạn xã hội: 03 hộ.
+ Do đông người ăn: 78 hộ.
+ Do rủi ro: 10 hộ.
a. Nguyên nhân do thiếu vốn:
Hầu hết các hộ gia đình đã thuộc diện cùng kiệt thì lấy đâu ra vốn sản xuất kinh doanh để cải thiện đời sống gia đình vì thu nhập bình quân đầu người thấp không đủ chi tiêu cho các thành viên trong gia đình. Nên họ có muốn phát triển kinh tế gia đình thì điều kiện cũng không cho phép. Mặt khác sự tiếp cận tín dụng của các hộ cùng kiệt còn nhiều hạn chế tỷ lệ hộ được vay vốn của ngân hàng chiếm khoảng 83% và mức bình quân mỗi hộ gia đình được vay là 3,6 triệu đồng, như vậy còn 17% số hộ cùng kiệt chưa được vay. Trong tổng số hộ được vay ngân hàng thì vẫn còn các hộ gia đình chưa giả hết số nợ quá hạn nên đã làm ảnh hưởng đến các hộ gia đình khác cần được sự hỗ trợ.
Sở dĩ số hộ cùng kiệt tiếp cận vốn còn khó khăn, một phần do cách sản xuất của hộ cùng kiệt còn giản đơn, không biết thâm canh, thiếu kinh nghiệm sản xuất hay khi vay vốn về không biết làm gì, phần do lãi xuất còn cao và một phần do thủ tục vay còn rườm rà, rễ tạo ra tâm lý chán trường. Mặc dù vậy, do nhu cầu đột xuất nên nhiều hộ gia đình cùng kiệt vẫn phải vay vốn tư nhân để sản xuất hay chi cho sinh hoạt hàng ngày của gia đình, với lãi xuất trung bình là 2,5%/ tháng. Đây là vấn đề các cơ quan chức năng, trước hết là ngành ngân hàng cần quan tâm giúp đỡ hộ nghèo.Tuy nhiên, hộ cùng kiệt được vay vốn mới chỉ là một yếu tố, vấn đề là làm sao cho hộ cùng kiệt sử dụng được vốn vay đó một cách có hiệu quả, điều đó đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa cho vay và hướng dẫn cách phát triển sản xuất, giúp hộ cùng kiệt tìm phương án đầu tư phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện của từng nơi.
b. Do thiếu kinh nghiệm làm ăn, thiếu nhận thức:
Đây là nguyên nhân quan trọng nó quyết định đến quá trình tự vươn lên của các hộ nghèo, nghĩa là bản thân người cùng kiệt vẫn chưa tự thấy được sự kém cỏi về kiến thức làm ăn để tự mình vươn lên học hỏi tìm mọi cách vượt qua khó khăn. Vì còn chịu ảnh hưởng của lối sống bảo thủ, trì trệ và cách làm ăn nhỏ. Mặt khác với trình độ dân trí thấp, tự ty, kém năng động lại không được hướng dẫn cách thức làm ăn một cách đầy đủ nên đã dẫn đến cảnh cùng kiệt đói triền miêm của các gia đình, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa. Điều này củng cố thêm nhận định muốn các hộ thoát cùng kiệt trước hết cần giúp họ kiến thức, cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm ăn giỏi, sau đó mới đến các yếu tố vật chất khác thì sự giúp đỡ mới có hiệu quả.
c. Do thiếu lao động:
Đối với hộ nghèo, tình trạng thiếu sức lao động là khá phổ biến và chủ yếu rơi vào các hộ neo đơn, tàn tật, chủ hộ là nữ giới thiếu lao động nam giới. Ngoài ra, số gia đình có lao dộng là nam giới nhưng lại rơi vào các tệ nạn xã hội.
d. Do thiếu đất sản xuất.
Thiếu đất sản xuất lương thực đối với hộ cùng kiệt có thể được coi là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói cùng kiệt triền miên nhưng việc XĐGN không thể thực hiện bằng cách cấp đất sản xuất lương thực mà phải bằng nhiều biện pháp tổng hợp khác. Đây cũng là một vấn đề đặt ra đối với các cấp lãnh đạo lựa chọn các giải pháp thích hợp giúp họ xoá đói và quan trọng là giúp họ làm gì để có thu nhập thì mới có khả năng tiếp cận được lương thực chứ không riêng gì cứ có đất sản xuất lương thực.
e. Thiếu việc làm:
Mỗi năm thành phố Yên Bái phải bố trí việc làm mới cho khoảng 16.000 đến 17.000 đối tượng đến đọ tuổi lao động và lực lượng lao động này tay nghề còn kém, trình độ thấp nên rất khó khăn cho việc tìm kiếm việc làm và cũng chưa có tổ chức nào nào đứng ra lo việc làm cho người nghèo. Mặt khác do các doanh nghiệp trong tỉnh chưa có nhu cầu thu dụng lao động nhiều. Vì vấn đề này còn liên quan đến điều kiện sản xuất, kinh doanh trong tỉnh, cũng như nhận thức của người dân còn mặc cảm với khái niệm làm thuê nê đã cùng kiệt lại càng cùng kiệt thêm.
g. Đông người ăn:
Do ý thức chủ quan của các hộ gia đình chưa có suy nghĩ vè tác hại của việc đông con. Tình trạng sinh nhiều con, sinh dầy của các cặp vợ chồng trẻ là nguyên nhân chính dẫn đến thiếu ăn. Do không có sức khoẻ và thời gian rảnh dỗi để lao động nữa.
h. Thất nghiệp:
Tỷ lệ thất nghiệp qua các năm còn cao, mà mỗi năm lại bổ xung thêm một lực lượng lao động khá lớn. Trong khi đó lực lượng lao động này dân trí thấp, không có tư duy sáng tạo ... mặt khác khi được sắp xếp công việc thì lại có tư tưởng kén chọn việc làm, ngại lao động chân tay thích làm việc bàn giấy lại mang nặng tư tưởng của người sản xuất nhỏ.
* Nhóm nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách chưa đồng bộ hay thiếu.
Do chính sách đầu tư chưa đủ mạnh để làm nổi dậy một vùng tiềm năng mà trước hết chưa đảm bảo về cơ sở hạ tầng cho các vùng sâu, vùng xã.
Căn cứ chính sách về dân số, y tế, giáo dục, việc làm... chưa đồng bộ, chưa tác động cùng chiều hay còn chồng chất với chính sách XĐGN. Ngoài ra chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành đoàn thể có liên quan.
Chính sách đầu tư phát triển, đặc biệt đầu tư cho phát triển nông nghiệp nông thôn chưa đồng bộ, dàn trải chưa đúng đến các vùng khó khăn cần sự giúp đỡ hỗ trợ để phát triển kinh tế.
Cơ chế kinh tế chậm đổi mới chưa nhanh chóng tiếp cận với các biến đổi của xã hội, đặc biệt trong nông nghiệp chưa áp dụng các tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất một cách đầy đủ và nhất quán. Còn chịu ảnh hưởng của lối sống bảo thủ, không chịu tiếp thu những kinh nghiệm của nhân loại.
Từ những thực trạng và những nguyên nhân dẫn đến đói cùng kiệt như trên, thì thành phố Yên Bái đã chọn giải pháp gì để từng bước gi
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top