Download miễn phí Luận văn Phân tích và mô phỏng hệ thống ADSL





Trong ATU-C(Khối truyền dẫn ADSL của đường dây đặt tại điểm cung cấp dịch
vụ), bảy "kênh mang" được định nghĩa tại giao diện V giữa ATU-C và một mạng
chuyển tải. Chúng được gán nhãn từAS0 đến AS3 và LS0 đến LS2. Các kênh ASx là
những kênh đơn công theo một hướng duy nhất trong khi những kênh LSx lại là những
kênh song công. Tiêu chuẩn cho phép kết hợp những kênh này theo cấu hình. Việc
thực hiện riêng biệt giao diện V có thể đảm bảo cho từmột đến bảy kênh. Các kênh
đơn công được sửdụng đểhỗtrợcho những thông tin theo chiều đến. Tương tựnhư
vậy các kênh song công được sửdụng đểhỗtrợcho các thông tin theo chiều đi (thậm
chí chỉcó một nửa chiều đi sửdụng những kênh này).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ơng tự
sang số, gỡ bỏ các CP(Cyclic Prefix : tiền tố chu kỳ) và biến đổi ngược trở lại dạng
phức nhờ phép biến đổi DFT. Mỗi giá trị ở ngõ ra là một số phức thay mặt cho biên độ
và pha của tần số phân kênh tương ứng. Tập các giá trị phức này, mỗi giá trị thay mặt
cho một phân kênh gọi là phổ miền tần số (FEQ : Frequency Domain Equalisation).
Sau FEQ, một bộ dò không nhớ giải mã các ký hiệu phụ nhận được. Như vậy, các hệ
thống DMT không bị ảnh hưởng bởi lan truyền sai do mỗi ký hiệu phụ đều được giải
mã độc lập với các ký hiệu phụ khác.
Khi DMT được sử dụng làm phương pháp mã hoá cho ADSL thì nó tạo ra một số
ưu,khuyết điểm sau:
Ưu :
o Phát triển từ công nghệ modem V34: modem V34 sử dụng một số kỹ thuật
tiên tiến để đạt được tối đa tốc độ dữ liệu trên đường dây điện thoại. Modem
ADSL dựa trên DMT là thay mặt cho sự tiến hoá từ kỹ thuật của modem V34.
Modem DMT sử dụng QAM, triệt tiếng vọng, mã lưới đa kích cỡ, và sắp xếp
hình sao.
o Sự thực thi: truyền được tốc độ bit tối đa trong các khoảng băng tần nhỏ bởi
vì các kênh con độc lập có thể thao tác một cách riêng biệt với các điều kiện
đường dây được xem xét. DMT đo tỉ số S/N một cách riêng biệt đối với mỗi
kênh con và ấn định số bit được mang bởi mỗi kênh con tương ứng. Thông
thường, các tần số thấp có thể mang nhiều bit bởi vì chúng bị suy hao nhỏ hơn
tại tần số cao.
o Thích ứng tốc độ: DMT linh hoạt hơn trong việc điều chỉnh tốc độ truyền, nó
có thể thích ứng tốc độ dữ liệu đối với điều kiện đường dây cụ thể. Mỗi kênh
con mang một số bit cụ thể phụ thuộc vào tỉ số S/N. Bằng việc hiệu chỉnh số bit
trên một kênh, DMT có thể tự động điều chỉnh tốc độ bit dữ liệu.
Nhược: Do có nhiều sóng mang nên thiết bị rất phức tạp và đắt.
Mã hoá Kiểm
tra
IDFT D/A
Kênh thông
tin
DFT Kiểm
traTín hiệu ra
Tín hiệu
vào
Giải mã
Phân tích và mô phỏng hệ thống ADSL
- 28 -
3.6.3 Điều chế pha & biên độ không sóng mang CAP (Carrierless Amplitude
Phase):
Phương pháp điều chế pha và biên độ không sóng mang này dựa trên phương pháp
điều chế biên độ cầu phương QAM. Vì thế phương pháp này hoạt động tương tự như
phương pháp QAM. Tương tự như QAM, CAP sử dụng cả điều chế biên độ và điều
chế pha, như chỉ ra trong hình III.11 sau:
Hình III.11 Chòm sao mã hoá cho CAP64
Sự khác nhau giữa CAP và QAM trong việc thực hiện chúng. Với QAM, hai tín
hiệu được kết hợp trong một miền tương tự. Tuy nhiên, do tín hiệu sóng mang không
mang thông tin, nên CAP không gửi một chút sóng mang nào. Tín hiệu điều chế được
thực hiện một cách số hoá nhờ sử dụng hai bộ lọc số với các đặc tính biên độ cân bằng
và khác pha. Tín hiệu điều chế của CAP là số chứ không phải là tương tự do đó tiết
kiệm được chi phí. Tuy nhiên chính sự vắng mặt của sóng mang lại tạo nên nhược
điểm của CAP đó là chòm sao mã hoá của CAP không cố định (trong khi chòm sao mã
hoá của QAM là cố định). Do đó bộ thu CAP phải có chức năng quay để phát hiện ra
vị trí có liên quan của chùm sao.
Dưới đây là sơ đồ thu phát tín hiệu theo phương pháp điều chế CAP. Các bit dữ
liệu được đưa vào bộ mã hoá, đầu ra bộ mã hoá là các symbol được đưa đến các bộ lọc
số. Tín hiệu sau khi qua bộ lọc số đồng pha và bộ lọc số lệch pha 900 sẽ được tổng hợp
lại, đi qua bộ chuyển đổi D/A, qua bộ lọc phát và tới đường truyền.
Tại đầu thu, tín hiệu nhận được qua bộ chuyển đổi A/D, qua các bộ lọc thích ứng
và đến phần xử lý sau đó là giải mã. Bộ lọc phía thu và bộ xử lý là một phần của việc
cân bằng điều chỉnh để chỉnh méo tín hiệu.
0001
1011
0001
10101110
1101
1111
1100
0100
0101
0111
0110 0010
0011
1000
0000
Phân tích và mô phỏng hệ thống ADSL
- 29 -
Hình III.12 Thu phát tín hiệu theo phương pháp CAP
CAP tạo các thuận lợi sau:
o Kỹ thuật hoàn thiện phát triển từ modem V34: Do CAP dựa trên QAM một
cách trực tiếp, nên nó là một kỹ thuật hoàn thiện dễ hiểu, và do không có các
kênh con nên thực thi đơn giản hơn DMT.
o Thích ứng tốc độ: Trong CAP, việc thích ứng tốc độ có thể đạt được bởi việc
thay đổi kích cỡ chùm sao mã hoá (4-CAP, 64-CAP, 512-CAP…) hay là bằng
cách tăng hay giảm phổ tần sử dụng.
o Mạch thực hiện đơn giản
Nhược điểm của phương pháp CAP:
Không có sóng mang nên năng lượng suy giảm nhanh trên đường truyền, và cũng
do không có sóng mang mà tín hiệu thu chỉ biết biên độ mà không biết pha do đó đầu
thu phải có bộ thực hiện chức năng quay nhằm xác định chính xác điểm tín hiệu.
Có rất nhiều sự bàn cãi về việc sử dụng DMT hay CAP làm mã đường truyền cho
ADSL, mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng của nó. DMT có khả
năng thích ứng nhanh với thay đổi đường dây, CAP cũng có khả năng như vậy. Nhưng
hiện nay DMT được sử dụng làm mã đường truyền cho ADSL. Tuy nhiên, theo sự
phân tích ban đầu thì DMT được nhiều tổ chức chuẩn hoá đồng ý sử dụng truyền cho
ADSL full-rate và ADSL Lite.
Mã hoá
Bộ lọc số
đồng pha
Bộ lọc số
trực giao
D/A Lọc phát
A/D
Bộ lọc
thích ứng
Bộ lọc
thích ứng
Bộ xử lý Giải mã
Phân tích và mô phỏng hệ thống ADSL
- 30 -
Trái ngược với DMT, CAP sử dụng hoàn toàn dải băng khả dụng (ngoại trừ dải
băng tần thoại), do đó không có các kênh con trong CAP. Nói cách khác, DMT và
CAP đều dựa trên QAM, nhưng sự khác nhau căn bản nhất là DMT sử dụng QAM trên
mỗi kênh con còn CAP phân bố đều năng lượng qua toàn dải tần. Các hệ thống CAP
sử dụng ghép phân chia theo tần số FDM để tách các tần số trong kênh hướng lên và
hướng xuống.
3.7 Các phương pháp truyền dẫn song công:
Hầu hết các dịch vụ DSL đòi hỏi hai chiều (song công) trong việc truyền dữ liệu,
thậm chí tốc độ bit theo các hướng ngược nhau là không đối xứng. Các modem DSL
sử dụng các cách song công để tách biệt các tín hiệu trên các hướng ngược
nhau. Có 4 cách song công khác nhau: song công 4 dây, triệt tiếng vọng, song
công phân chia theo thời gian, và song công phân chia theo tần số. cách song
công triệt tiếng vọng và song công phân chia theo thời gian được sử dụng trong
modem ADSL.
3.7.1 Phương pháp FDM (Frequency Division Multiplex : ghép kênh phân chia
theo tần số):
Trong phương pháp này dải tần được chia thành hai phần đường lên và đường
xuống khác nhau. Hình III.13 dưới đây thể hiện sự phân chia đó với fb1 và fb2 là độ
rộng dải tần ở hai băng.
Hình III.13 Phân chia băng tần của phương pháp FDM
Ghép kênh phân chia theo tần số lần lượt truyền theo các hướng khác nhau trong
các giải tần không trùng nhau, như được chỉ ra trong hình vẽ trên. FDM loại bỏ NEXT
nếu tất cả các đường sử dụng cùng khoảng băng thông. Một cách lựa chọn
FDM đối với ADSL (phù hợp với triệt tiếng vọng) cho phép dành riêng băng thông tới
138 kHz đầu tiên cho đường truyền hướng lên và tuân thủ theo chuẩn T1.413. Phương
thức này thường được sử dụng ở Mỹ. Tuy nhiên, năng lực xử lý thường đư
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập và vận dụng quy luật đó Môn đại cương 0
D PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH IMC của bột GIẶT OMO và PHÁC THẢO CHƯƠNG TRÌNH IMC Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích môi trường Singapore và phương thức xâm nhập cho cà phê hạt Việt Nam Nông Lâm Thủy sản 0
D Kỹ thuật phân tích và kiểm soát chất Bia thành phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ an toàn thực phẩm và các khuyến cáo cho chuỗi cung ứng thủy sản tại Việt Nam Ngoại ngữ 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tài chính và kết quả HĐKD của CTCP Thủy Sản Bạc Liêu năm 2018 Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích liên minh chiến lược của apple: case study với microsoft và paypal Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp sông đà Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu, phân tích giải pháp mobile backhaul và ứng dụng triển khai trên mạng viễn thông của VNPT tuyên quang Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top