Gregorio

New Member

Download miễn phí Luận văn Tối ưu hóa cập nhật định tuyến trong môi trường đa giao thức





MỤC LỤC
 
Lời Thank 03
Mục lục .04
Giới thiệu mục tiêu của đề tài .07
Cấu trúc của đề tài 08
 
Phần 1 :
Môi trường đa giao thức và mô hình sát nhập mạng đa giao thức . 09
1_1 Tổng quan về môi trường đa giao thức . .10
1_1_1 Những lý do của việc sử dụng nhiều giao thức . .10
1_1_2 Những lý do của việc chỉ dùng một giao thức duy nhất .10
1_1_3 Khái niệm về phân phối tuyến đường . 11
 
1_2 Giới thiệu tổng quan về nhu cầu kết nối các mạng và mô
hình mạng của các công ty Việt Triều,Hạ Long và Đất Việt . 12
 
1_3 Mô hình tổng quát và chi tiết sau khi sát nhập thành tổng
công ty 15
 
1_4 Giới thiệu tóm tắt các tính chất & tính năng
của các giao thức định tuyến trong đề tài 18
1_4_1 Giao thức RIP . .18
1_4_2 Giao thức IGRP .22
1_4_3 Giao thức OSPF 27
 
Phần 2 :
Tổng quan về kỹ thuật phân phối tuyến đường và những nguyên
nhân dẫn đến việc cần tối ưu hoá.35
2_1 Phân phối tuyến đường giữa các giao thức định tuyến . .36
2_1_1 Kiểm soát cập nhật định tuyến trong môi trường
đa giao thức 36
2_1_2 Cấu hình phân phối tuyến đường giữa các giao thức .38
2_1_3 Phân tích chi tiết các tham số khi cấu hình phân
phối tuyến đường và các ứng dụng . 39
2_1_4 Những tính chất chính của kỹ thuật phân phối
tuyến đường . .44
 
 
2_2 Những vấn đề xảy ra khi thiết lập môi trường đa
giao thức và hướng khắc phục cụ thể .46
2_2_1 Tình trạng lặp vòng xảy ra dẫn đến khả năng
gói tin không bao giờ đến đích .46
2_2_2 Những quyết định định tuyến sai lầm hay
kém hiệu quả do sự khác nhau giữa các giao thức
định tuyến về metric 49
2_2_3 Thời gian hội tụ của toàn mạng tăng do các
giao thức khác nhau có độ hội tụ khác nhau điều này dẫn
đến khả năng bị timeouts và mạng bị tê liệt tạm thời 51
2_2_4 Vấn đề chủ động kiểm soát quyết định chọn đường trong môi trường đa giao thức dựa vào
chỉ số AD của giao thức . 54
 
Phần 3 :
Thực hiện các giải pháp cụ thể cho việc tối ưu hóa mô hình
mạng thực tế sát nhập các công ty .57
3_1 Giải pháp dùng danh sách phân phối (distribute-lists)
để chống lặp vòng 58
3_1_1 Tổng quan về danh sách phân phối 58
3_1_2 Giải quyết bài toán chống lặp vòng
trong mô hình thực tế của tổng công ty bằng kỹ thuật
danh sách phân phối 61
 
3_2 Giải pháp dùng kỹ thuật route-map để lập trình điều chỉnh metric phù hợp với mô hình thực tế nhằm khắc phục sai sót về metric trong quá trình phân phối . 63
3_2_1 Tổng quan chung về Route-Map . 63
3_2_2 Giải quyết bài toán của về metric của RIP khi phân phối vào OSPF trong mô hình thực tế của tổng công ty với kỹ thuật Route-map . .65
 
3_3 Giải pháp thay đổi thời gian cập nhật quảng bá mặc định của giao thức định tuyến nhằm tăng tốc độ hội tụ chung của toàn mạng . . .69
3_3_1 Tổng quan về hội tụ . 69
3_3_2 Thực hiện cấu hình tham số của thời gian cập nhật hội tụ trên tất cả các bộ định tuyến . 72
 
 
 
3_4 Thiết lập kết nối dự phòng được định tuyến sẵn qua chỉ số AD của giao thức và khả năng hướng luồng lưu lượng theo nhu cầu qua kết nối dự phòng .75
3_4_1 Ứng dụng của chỉ số AD vào việc kết nối
một tuyến đường dự phòng luôn sẵn sàng 75
3_4_2 Ứng dụng của chỉ số AD vào việc thay đổi
hướng luồng lưu lượng 78
 
3_5 Kết luận chung về phương pháp tối ưu hóa cập nhật
định tuyến trên môi trường đa giao thức . .79
 
Hướng phát triển của đề tài . .80
Tài liệu tham khảo .81
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Router-Dead-Interval là 40 giây mà bộ định tuyến không nghe thấy gói tin Hello nào từ bộ định tuyến láng giềng thì nó sẽ hiểu là bộ định tuyến láng giềng đã chết.
Thời gian Router-Dead-Timer có thể thay đổi bằng lệnh ip ospf dead-interval trong bộ định tuyến Cisco.
Mỗi gói tin Hello mang những thông tin sau:
RID của bộ định tuyến phát gói tin.
Area ID của giao diện phát đi gói tin .
Mặt nạ địa chỉ của giao diện nơi gói tin xuất phát.
Kiểu chứng thực và thông tin chứng thực của giao diện nơi gói xuất phát.
HelloInterval của giao diện nơi gói tin xuất phát.
HelloDeadInterval của giao diện nơi gói tin xuất phát.
Độ ưu tiên của bộ định tuyến.
DR và BDR.
Năm bít cờ chỉ ra những khả năng tùy chọn.
……..
Nếu như mọi thông số trên được so trùng đúng thì gói Hello được chấp nhận là hợp lệ. Khi một bộ định tuyến gửi gói Hello đi thì trong gói này chứa ID của tất cả các bộ định tuyến láng giềng, sau đó bộ định tuyến này nhận lại gói tin Hello của các bộ định tuyến láng giềng mà trong gói tin đó có chứa ID của nó thì lúc này trạng thái thông tin hai chiều đã được thiết lập.
Các kiểu mạng của OSPF:
OSPF định nghĩa năm kiểu mạng sau:
1_Kiểu mạng điểm đến điểm như đường T1.
2_Kiểu mạng quảng bá như Ethernet,Token ring,FDDI.
3_Kiểu mạng đa truy nhập không quảng bá như Frame Relay, X25, ATM.
4_Kiểu mạng điểm đến nhiều điểm là một cấu hình đặc biệt của đa truy nhập không quảng bá trong đó các mạng được xem như một tập hợp những kết nối điểm đến điểm.
5_Kiểu mạng liên kết ảo là một khắc phục cho những vùng không trực tiếp kết nối vật lý với vùng 0.
* Bộ định tuyến chức năng DR và BDR:
Môi trường mạng đa truy nhập đặt ra cho giao thức OSPF hai vấn đề sau cần giải quyết có liên quan đến những gói LSA:
1_Thông tin về những mối quan hệ cận kề của từng bộ định tuyến sẽ tạo ra rất nhiều gói LSA không cần thiết.
2_Việc phát tán những gói LSA của mộ bộ định tuyến sẽ kéo theo sự bùng nổ phát tán LSA của các bộ định tuyến láng giềng của nó với những bảng LSA có thông tin trùng lắp.
Để giải quyết vấn đề này một bộ định tuyến chức năng DR được bầu chọn từ những bộ định tuyến trong môi trường.
Chức năng của bộ định tuyến DR là:
1_Quảng bá thông tin về môi trường đa truy nhập và các bộ định tuyến trong môi trường với phần còn lại của mạng.
2_Điều hành những tiến trình phát tán trong môi trường đa truy nhập.
BDR là một dự phòng cho DR.
Quá trình bầu chọn bộ định tuyến chức năng DR và BDR diễn ra như sau
1_Sau khi thông tin hai chiều đã được bộ định tuyến thiết lập với một hay một vài láng giềng, bộ định tuyến bắt đầu xem xét độ ưu tiên, các trường DR và BDR trong gói tin Hello của từng bộ định tuyến láng giềng. Liệt kê danh sách những bộ định tuyến đủ tiêu chuẩn để đưa vào bầu chọn. Đầu tiên tất cả các bộ định tuyến đều tự bầu chính mình là DR và BDR.
2_Từ một danh sách những bộ định tuyến hội đủ tiêu chuẩn trên tạo ra một danh sách con những bộ định tuyến không đòi làm DR.
3_Nếu một hay nhiều láng giềng trong danh sách con này có giao diện thuộc về trường BDR thì bộ định tuyến láng giềng nào có độ ưu tiên cao nhất sẽ được bầu làm BDR. Nếu độ ưu tiên bằng nhau thì bộ định tuyến có RID cao nhất sẽ được chọn.
4_Nếu không có bộ định tuyến nào trong danh sách con đòi làm BDR thì láng giềng có độ ưu tiên cao nhất sẽ được bầu làm BDR. Nếu độ ưu tiên bằng nhau thì bộ định tuyến có RID cao nhất sẽ được chọn.
5_Nếu một hay nhiều bộ định tuyến đều có trường DR (tự bầu chọn chính mình làm DR) thì láng giềng có độ ưu tiên cao nhất được bầu làm BDR. Nếu độ ưu tiên bằng nhau thì bộ định tuyến có RID cao nhất sẽ được chọn.
6_Nếu không có bộ định tuyến nào tự bầu làm DR thì BDR vừa được bầu chọn sẽ trở thành DR.
Khi DR và BDR đã được bầu chọn xong, tất cả các bộ định tuyến khác (DRothers) sẽ chỉ thiết lập quan hệ cận kề với DR và BDR.
Tất cả các bộ định tuyến tiếp tục gửi đi các gói Hello dạng multicast cho tất cả các ALLSPFrouter với địa chỉ là 224.0.0.5 để theo dõi các láng giềng của mình, nhưng đối với những bộ định tuyến không có chức năng DR (DRothers) thì chúng sẽ gửi những gói cập nhật multicast cho các bộ định tuyến chức năng DR (ALLDRrouters) với địa chỉ đích là 224.0.0.6, chỉ những bộ định tuyến chức năng DR và BDR mới lắng nghe những gói tin có địa chỉ đích 224.0.0.6, sau đó DR sẽ phát tán những cập nhật cho những bộ định tuyến trong vùng với địa chỉ đích là 224.0.0.5.
OSPF metric :
Cost hay metric của OSPF gắn liền với giao diện vật lý đang sử dụng, cost của một giao diện tỉ lệ nghịch với băng thông của giao diện đó. Băng thông càng cao thì cost càng thấp.
Một kết nối 56K qua giao diện nối tiếp sẽ phải chịu nhiều tải và có độ trễ cao hơn một kết nối Ethernet 10M do vậy kết nối 56K trên có chi phí (cost) cao hơn.
Công thức để tính chi phí (cost) của OSPF như sau :
Cost=100,000,000/băng thông (bps)
Ví dụ như đối với giao diện Ethernet ta có :
Cost=10 EXP8/10 EXP7=10
Và đối với giao diện T1 (1544kbps) ta có :
Cost=10 EXP8/1544000=64
Ta có thể thay đổi giá trị cost cho mỗi giao diện bằng lệnh ip ospf cost [giá trị].
Trong hệ điều hành IOS của Cisco từ phiên bản 10.2 trở về trước OSPF gán giá trị metric mặc định cho giao diện bộ định tuyến mà không phân biệt băng thông thực tế của giao diện, do vậy một kết nối dù là 64K hay T1 cũng chỉ là một metric. Để thay đổi metric đúng với băng thông thực tế người dùng phải gán bằng tay qua lệnh ip ospf cost [giá trị].
Từ hệ điều hành IOS phiên bản 10.3 trở đi OSPF tính toán metric (cost) theo đúng như băng thông thực tế của giao diện.
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT PHÂN PHỐI TUYẾN ĐƯỜNG VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN VIỆC CẦN PHẢI TỐI ƯU HOÁ
2_1 Phân phối tuyến đường giữa các giao thức định tuyến
2_1_1 Kiểm soát cập nhật định tuyến trong môi trường đa giao thức:
Để kiểm soát thông tin cập nhật định tuyến giữa những bộ định tuyến chạy những giao thức khác nhau ta có thể áp dụng các phương pháp sau:
Phương pháp giao diện thụ động (Passive Interfaces ) : phương pháp này không cho phép một giao diện tham gia vào các tiến trình định tuyến. Trong giao thức RIP và IGRP khi áp dụng phương pháp này thì giao diện đó chỉ được lắng nghe những cập nhật gửi đến nhưng không gửi bất kỳ một thông tin cập nhật định tuyến nào ra khỏi giao diện này, còn đối với giao thức OSPF và EIGRP thì giao diện thụ động sẽ không nghe và không gửi bất kỳ thông tin định tuyến nào, do vậy đánh mất khả năng tạo quan hệ láng giềng với các bộ định tuyến cận kề.
Phương pháp đường mặc định (Default Routes) :Với phương pháp này một đường cũng sẽ được sử dụng ngay cả khi đường đó không có trong bản định tuyến để đến được một đích nào đó. Nếu một gói tin được gửi đi sau khi dò trong bảng định tuyến không có chỉ dẫn đường để đến nơi nhận mà cũng không có một default route được xác lập sẵn thì gói tin đó sẽ bị đánh rớt. Nếu tiến trình định tuyến bị từ chối quyền được g
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top