Arlie

New Member

Download miễn phí Đề tài Cisco Voice Gateways and Gatekeepers





MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Nêu vấn đề và hướng khắc phục 2
Chất lượng phục vụ 3
Sử dụng bản đồ lớp để phân loại traffic 3
Phân loại tại Layer 4 4
Phân loại tại Layer 3 6
Phân loại tại Layer 2 7
Sử dụng policy maps 8
Liên kết phân mảnh và xen kẽ 10
Tổng kết 12
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Nêu vấn đề và hướng khắc phục 2
Chất lượng phục vụ 3
Sử dụng bản đồ lớp để phân loại traffic 3
Phân loại tại Layer 4 4
Phân loại tại Layer 3 6
Phân loại tại Layer 2 7
Sử dụng policy maps 8
Liên kết phân mảnh và xen kẽ 10
Tổng kết 12
Nêu vấn đề và hướng khắc phục:
Vấn đề cần giải quyết:
Thông thường, data và traffic voice đi qua cùng một liên kết WAN. Đây có thể là một vấn đề, vì data có xu hướng chiếm đầy đường truyền và có thể sử dụng hết bandwidth, điều đó sẽ khiến cho voice không thể truyền đi.
Khắc phục:
Kỹ thuật QoS giúp bảo vệ voice (hay video) khỏi sự xâm chiếm đường truyền của data.
Trong bài viết này sẽ phân tích một số nguyên tắc sáng tạo trong kỹ thuật QoS. Vì đây là một phần tự dịch trích từ sách Cisco Voice Gateways and Gatekeepers, đồng thời là đề tài thuyết trình cùng nhóm trong môn Công nghệ thoại IP nên không tránh khỏi những thiếu sót hay những đoạn dịch chưa chính xác, nên rất mong nhận được những nhận xét, góp ý từ các thầy để em có thể hoàn thiện hơn kỹ năng dịch, trình bày, phân tích, sáng tạo.
Một số phương pháp nguyên tắc sáng tạo nhận biết được trong kỹ thuật QoS nhằm giải quyết vấn đề nêu trên:
Nguyên tắc thực hiện sơ bộ:
Thực hiện trước sự thay đổi, tác động cần có, hoàn toàn hay từng phần, đối với đối tượng.
Cần sắp xếp các đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất và không mất thời gian dịch chuyển.
Nguyên tắc tách khỏi:
Tách phần gây “phiền phức” (tính chất “phiền phức”) hay ngược lại, tách phần duy nhất “cần thiết” (tính chất “cần thiết”) ra khỏi đối tượng.
Nguyên tắc linh động:
Cần thay đổi các đặc trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc.
Phân chia đối tượng thành từng phần có khả năng dịch chuyển đối với nhau.
Nếu đối tượng nhìn chung bất động, làm nó di động được.
Nguyên tắc kết hợp:
Kết hợp các đối tượng đồng nhất hay các đối tượng dùng cho các hoạt động kế cận.
Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hay kế cận.
Nguyên tắc vạn năng:
Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của đối tượng khác.
Nguyên tắc vượt nhanh:
Vượt qua các giai đoạn có hại hay nguy hiểm với vận tốc lớn.
Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.
Chất lượng dịch vụ
Một trong những nhiệm vụ đầu tiên của là xác định từng ứng dụng sử dụng mạng. Voice rất nhạy cảm với delay, jitter và drops. Voice chất lượng tốt và video tương tác phải theo các yêu cầu sau:
Tối đa delay 1 chiều là 150ms.
Tối đa jitter là 30ms
Cho phép mất mát tối đa 1% packet.
Một lý do của sự delay là các voice packet nhỏ phải chờ sau các packet data lớn để được gửi ra khỏi interface. Jitter, là một dạng biến đổi của delay, là kết quả của các voice packet khi được gửi nhanh và một số phải chờ. Drops xảy ra khi hàng đợi interface đã đầy tràn, rất thường xảy ra nếu voice phải chia sẻ hàng đợi với data. Như vậy, khi gửi voice và data thông qua một mạng WAN thì đặc biệt quan trọng trong việc đặt kế hoạch và bổ sung phạm vi SoS để mở rộng đường cho voice luôn có đủ bandwidth nó cần.
QoS bao gồm 3 công đoạn:
Phân loại traffic.
Đánh dấu traffic đã phân loại.
Cấu hình thiết bị mạng để chúng xử lý traffic theo các cách khác nhau dựa trên dấu đã đánh.
Phương pháp: thực hiện sơ bộ. Phân loại các traffic để đánh dấu, và các thiết bị mạng sẽ dựa vào dấu được đánh trên traffic để xử lý theo các cách khác nhau.
Sử dụng bản đồ lớp để phân loại traffic
Phân loại traffic yêu cầu theo dõi và xác định tuỳ theo các đặc điểm, như port hay source address. Sau khi đã phân loại traffic, có thể cấu hình router và switch để xử lý chúng theo các cách khác nhau với những traffic khác. MQC sử dụng bản đồ lớp để phân loại traffic. Việc phân loại có thể dựa trên nhiều thứ khác nhau, nhưng đặc trưng nhận biết của voice là xem xét thông tin headers OSI layer 4, layer 3, hay layer 2.
Phương pháp: tách khỏi. Tách phần traffic voice ra khỏi traffic data thông thường
Phân loại tại Layer 4
Có thể phân loại traffic dựa trên port TCP hay UDP trong header. Mỗi ứng dụng voice sử dụng port được chỉ rõ. Bảng 8-1 liệt kê các port default thường được sử dụng:
Table 8-1. Voice Protocols and Port Numbers
Protocol
Port(s) Used
SCCP[1]
TCP ports 20002002
MGCP[2]
UDP 2427 and 2727; TCP 2428
H.323
UDP 1718 and 1719; TCP 1720 and 1721
RTP[3]
UDP ports 16,38432,767
SIP[4]
TCP and UDP port 5060 (Cisco implementation)
[1] SCCP = Skinny Client Control Protocol
[2] MGCP = Media Gateway Control Protocol
[3] RTP = Real-Time Transport Protocol
[4] SIP = Session Initiation Protocol
Có thể sử dụng một danh sách khác hay một bản đồ lớp khác để nhận dạng traffic dựa trên port. Ví dụ 8-1 cho thấy làm thế nào để làm điều đó với một access list. Access list được tạo và có hiệu lực trong một bản đồ lớp. Ví dụ này phân loại tín hiệu traffic SCCP tách biệt khỏi traffic RTP voice.
Example 8-1. Configuring Access Lists and Class Maps
VGateway#conf t
VGateway(config)#ip access-list extended RTP
VGateway(config-ext-nacl)#permit udp any any range 16383 32767
!
VGateway(config-ext-nacl)#ip access-list extended SCCP
VGateway(config-ext-nacl)#permit tcp any any range 2000 2002
VGateway(config-ext-nacl)#exit
!
VGateway(config)#class-map match-all VOICE
VGateway(configs-cmap)#match access-group name RTP
!
VGateway(configs-cmap)#class-map match-all SIGNALING
VGateway(configs-cmap)#match access-group name SCCP
Cấu hình này cho thấy 2 bản đồ lớp mà 2 loại traffic sắp sử dụng, như được thực hiện trong ví dụ 8-2. Bản đồ lớp VOICE nhận dạng traffic RTP được cho phép trong access list RTP, và bản đồ lớp SIGNALING nhận dạng traffic SCCP được cho phép trong access list SCCP. Vậy phần còn lại của dữ liệu đang truyền trên mạng sẽ thế nào? Mặc định có một lớp, và toàn bộ những gì không được nhận dạng sẽ xếp vào đó, ví dụ 8-2 cũng cho thấy điều này.
Example 8-2. Verifying Class Map Configuration
VGateway#show class-map
Class Map match-any class-default (id 0)
Match any
Class Map match-all VOICE (id 2)
Match access-group name RTP
Class Map match-all SIGNALING (id 3)
Match access-group name SCCP
Ví dụ 8-3 cho thấy một bản đồ lớp phù hợp với traffic RTP. Sử dụng lớp bản đồ này cho phép bỏ qua việc cấu hình access list cho RTP.
Phương pháp: linh động. Thay vì cấu hình access list cho RTP, ta sử dụng lớp bản đồ thích hợp sẽ nhanh và đơn giản hơn
Example 8-3. Using a Class Map to Identify RTP Traffic
[View full width]
VGateway(config)#class-map Voice-Bearer
VGateway(config-cmap)#match?
access-group Access group
any Any packets
class-map Class map
cos IEEE 802.1Q/ISL class of service/user priority
values
destination-address Destination address
fr-de Match on Frame-relay DE bit
input-interface Select an input interface to match
ip IP specific values
mpls Multi Protocol Label Switching specific values
not Negate this match result
protocol Protocol
qos-group Qos-group
source-address Source address
VGateway(config-cmap)#match ip ?
dscp Match IP DSCP (DiffServ CodePoints)
precedence Match IP precedence
rtp Match RTP port nos
VGateway(config-cmap)#match ip rtp 16383 16383
!
VGateway(config-cmap)#do show class-map
Class Map match-any class-default (id 0)
Match any
Class Map match-all Voice-Bearer (id 2)
Match ip rtp 16383 163...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top