Kilydd

New Member

Download miễn phí Luận văn Việc làm cho người lao động ở nông thôn Hà Tĩnh





MỤC LỤC
 
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: VIỆC LÀM VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN 5
1.1. Vấn đề việc làm trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa 5
1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn của một số tỉnh 28
Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN HÀ TĨNH 35
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn Hà Tĩnh 35
2.2. Thực trạng việc làm của người lao động ở nông thôn Hà Tĩnh 42
2.3. Những vấn đề đặt ra trong giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn Hà Tĩnh 69
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN HÀ TĨNH 76
3.1. Phương hướng giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn Hà Tĩnh 76
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn Hà Tĩnh 82
KẾT LUẬN 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Diện tích nuôi trồng thuỷ sản cũng không ngừng được mở rộng từ 2.967 ha năm 2001 lên 4.612 ha năm 2003 (tăng 56%)... Chủ yếu là nuôi tôm, ba ba, ếch... và những sản phẩm hàng hoá có giá trị cao phục vụ đời sống và xuất khẩu, thu hút nhiều lao động trong vùng và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn vùng ven biển. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ trồng trọt sang chăn nuôi đã làm cơ sở thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế của nông nghiệp, nông thôn sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động ở nông thôn Hà Tĩnh.
Bảng 2.11: Lao động làm việc trong ngành kinh tế tại thời điểm 1/7 hàng năm, phân theo ngành kinh tế và khu vực [5], [7], [38]
Đơn vị tính: người
Năm
Tổng số
Các ngành
Tổng số
Lao động
Nông thôn
Nông lâm ngư nghiệp
Công nghiệp xây dựng
Dịch vụ và các ngành nghề khác
Tổng số
LLLĐ nông thôn
Tổng số
LLLĐ nông thôn
Tổng số
LLLĐ nông thôn
2001
582.341
528.130
495.462
480.589
46.797
40.082
2003
577.725
523.614
473.959
450.262
62.253
41.513
2005
641.829
546.814
504.159
483.990
66.402
36.299
53.278
26.522
Bảng 2.11 cho thấy ngành nông nghiệp của tỉnh vẫn là ngành sản xuất có nhiều lao động tham gia nhất, hàng năm số lao động ngành này tăng đến hàng vạn người, nhất là ở khu vực nông thôn. Năm 2003, số lao động nông thôn tham gia trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là: 450.262 và đến năm 2005 đã tăng lên 483.993; trung bình hàng năm tăng từ 1 vạn đến 1,5 vạn lao động.
- Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Trong những năm qua ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở Hà Tĩnh có nhiều khởi sắc. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân từ 2001 đến 2005 là 20,84%; giá trị tăng lên là 23,56%. Trong đó công nghiệp khai thác tăng 25,38%; công nghiệp chế biến tăng 20%; công nghiệp khí đốt tăng 21,6% so với năm 2001, đưa doanh thu xuất khẩu từ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng 263 lần so với năm 2001. Đóng góp ngân sách từ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt 85,228 tỷ đồng năm 2005, tăng 2,79 lần so với năm 2001. Cơ cấu nghành nghề sản xuất kinh doanh và loại hình doanh nghiệp ngày càng phong phú và mở rộng. Đến nay tỉnh đã có 978 doanh nghiệp, trong đó có 870 là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong xây dựng cơ bản chiếm 42 %; doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và chế biến nông lâm thuỷ sản chiếm 17,3% với số vốn đến năm 2005 là 483.506 tỷ đồng. Bình quân 1,4 tỷ đồng /1 doanh nghiệp. Số lao động được sử dụng là 37.375 lao động. Bình quân mỗi doanh nghiệp sử dụng trên 20 lao động, chưa kể số lao động thời vụ.
Công tác xây dựng cơ bản có nhiều tiến bộ. Tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm (2001-2005) đạt 6.051,3 tỷ đồng, riêng năm 2005 đạt 2.327 tỷ đồng. Tỉnh đã tiến hành khai thác sử dụng hiệu quả biển cảng số 1, khởi công biển cảng số 2 cảng nước sâu Vũng áng; nâng cấp và xây dựng mới 105 km đường, 19 cầu trên các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ; trên 200km đường giao thông nông thôn 1.500km kênh mương cứng... Cơ sở hạ tầng toàn tỉnh từng bước được cải tạo nâng cấp và xây dựng mới [18, tr.14].
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và một số làng nghề truyền thống từng bước được phục hồi. Cơ sở hạ tầng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được cải thiện đáng kể một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề tập trung được quy hoạch, đầu tư xây dựng, đã đi vào hoạt động có hiệu quả thu hút đầu tư và giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động.
Số lao động làm việc trong các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng đều các năm từ 46.797 người năm 2001 lên 66.402 người năm 2005, trong đó lực lượng lao động nông thôn là: 36.299 người(bảng 2.11).
- Ngành dịch vụ:
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, ngành thương mại, dịch vụ của Hà Tĩnh cũng ngày càng được mở rộng và đạt tốc độ tăng trưởng khá. Tỉ lệ đóng góp của ngành vào tăng trưởng GDP của tỉnh ngày càng cao, giá trị gia tăng bình quân hàng năm đạt 8,95%, cơ sở hạ tầng du lịch được cải thiện, chất lượng phục vụ từng bước được nâng lên. Mạng lưới bưu chính viễn thông phát triển về cả số lượng và chất lượng, năm 2005 đạt 8,5 máy điện thoại trên 100 dân, tăng 7 lần so với năm 2000. Các loại hình dịch vụ khác như giao thông vận tải, tư vấn pháp luật, xúc tiến việc làm, giám định và phản biện, bảo hiểm đều phát triển. ở khu vực nông thôn, hoạt đông thượng mại dịch vụ có bước phát triển mới, nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ như: Cung ứng hàng tiêu dùng, vật tư, thu gom nông sản, sửa chữa công cụ, đồ dùng phục vụ sinh hoạt xuất hiện phổ biến trong từng thôn xóm. Từ đó đã và đang hình thành các tụ điểm kinh tế, các thị tứ, chợ nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn và giải quyết việc làm cho người lao động. Số lao động làm việc trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ của tỉnh tăng nhanh từ 41.513 người năm 2003 tăng lên 53.278 người năm 2005, trong đó lực lượng lao động nông thôn làm kinh tế dịch vụ là 26.522 người chiếm 49,78% [38, tr.4].
2.2.3.2. Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn Hà Tĩnh theo thành phần kinh tế
Trong những năm qua các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN ở Hà Tĩnh đã có bước chuyển biến, phát triển mạnh mẽ, góp phần giải phóng mọi tiềm năng, phát huy lợi thế của tỉnh và giải quyết việc làm cho người lao động nhất là người lao động ở nông thôn.
Số liệu bảng 2.12 cho thấy số lao động làm việc trong khu vực kinh tế nhà nước chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, chủ yếu là lao động ở thành thị. Lao động nông thôn làm việc trong kinh tế nhà nước chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (3,13 %) điều đó phản ánh nhận thức mới của người lao động về vấn đề việc làm trong cơ chế thị trường. Và số lao động này sắp tới sẽ giảm xuống cùng với quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và quá trình sắp xếp đổi mới doang nghiệp ở Hà Tĩnh. Nếu năm 1995 cả tĩnh có 255 doang nghiệp nhà nước thì hiện nay chỉ còn 30 doanh nghiệp gồm 16 doanh nghiệp nhà nước địa phương, 6 doanh nghiệp nhà nước Trung ương hoạch toán phụ thuộc. Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước ở Hà Tĩnh chỉ chiếm tỉ lệ 20%. Điều đó cho thấy khả năng giải quyết việc làm của khu vực kinh tế nhà nước Hà Tĩnh là rất hạn chế.
Các thành phần kinh tế ngoài khu vực nhà nước có vai trò to lớn trong đầu tư tạo ra sản phẩm và tạo ra việc làm. Theo báo cáo đánh giá tình hình phát triển doang nghiệp ở Hà Tĩnh, năm 2006 cả tỉnh có 870 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, sử dụng 78% số lao động làm việc tại các cơ sở kinh tế với số lượng 29.153 người tập trung chủ yếu ở kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân. Khu vực có nhiều lao động tham gia làm việc nhất vẫn là kinh tế cá thể hộ gia đình. ở thành thị khu vực này sử dụng tới 56,34% tổng số lao động và ở nông thôn khu vực này sử dụng 92,06% lao động. Khu vực kinh tế nước ngoài ở Hà Tĩnh hết sức nhỏ b
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cây Vàng tâm (Magnolia fordiana) làm cơ sở cho việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm Khoa học Tự nhiên 0
D Chính sách việc làm cho người lao động ở Hà Tĩnh Văn hóa, Xã hội 0
D nghiên cứu các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần dệt may huế Luận văn Kinh tế 0
D Tạo động lực làm việc cho công nhân nhà máy may Veston Hòa Thọ Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố tạo động lực làm việc cho công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố hồ chí minh Văn hóa, Xã hội 0
D Một số giải pháp nhằm tạo động lực làm việc cho đội ngũ công chức, viên chức tại ủy ban nhân dân thà Công nghệ thông tin 0
D Tạo động lực làm việc cho cán bộ, nhân viên tại phòng tài chính và phòng kinh tế thành phố hải dương Luận văn Kinh tế 0
B Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH chi nhánh Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
H Tạo việc làm cho lao động thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở quận Cầu Giấy Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top