Jayronn

New Member

Download miễn phí Luận văn Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn nhà nước trong các Công ty cổ phần của tỉnh Nghệ An





MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: VỐN NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn nhà nước trong các công ty cổ phần 5
1.2. Quản lý vốn nhà nước trong các công ty cổ phần 16
1.3. Kinh nghiệm quản lý vốn nhà nước trong các doanh nghiệp ở Trung Quốc 28
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN CỦA TỈNH NGHỆ AN 35
2.1. Tổng quan tình hình cổ phần hoá công ty nhà nước của tỉnh Nghệ An 35
2.2. Thực trạng quản lý vốn nhà nước tại các công ty cổ phần của tỉnh Nghệ An 39
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý vốn nhà nước tại các công ty cổ phần của tỉnh Nghệ An 63
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TỈNH NGHỆ AN 72
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn nhà nước tại các công ty cổ phần của tỉnh Nghệ An 72
3.2. Những giải pháp hoàn thiện quản lý vốn nhà nước trong các công ty cổ phần của tỉnh Nghệ An trong thời gian tới 73
3.3. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An nhằm đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá 96
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 105
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

u gần 7 năm hoạt động theo mô hình cổ phần thì việc SXKD của công ty chỉ có 2 năm đầu là làm ăn có lợi nhuận. Từ năm 2004 cho đến nay, công ty luôn gặp nhiều khó khăn trong tài chính, sản xuất kinh doanh thua lỗ (Năm 2004 lỗ - 542.514.000; năm 2005 lỗ -498.966.000 đ, năm 2007 lỗ -177.651.000đ). Do gặp khó khăn trong tài chính nên không đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ công trình, trong khi đó máy móc đã gần hết khấu hao nên công ty không đủ năng lực đấu thầu, bế tắc trong việc tìm kiếm thị trường.
* CTCP Chế biến & Xuất khẩu súc sản Nghệ An
Chuyển sang hoạt động cổ phần từ tháng 9 năm 2005, không giống tình trạng như CTCP Tàu quốc và xây lắp Nghệ An là thua lỗ liên tục thì CTCP Chế biến & XK súc sản Nghệ An đã khắc phục được điều đó trong năm 2007.
Sau 2 năm làm ăn thua lỗ (3 tháng cuối năm 2005: lỗ 25.000.000 đ, năm 2006 lỗ: 255.000.000 đ), sang năm 2007, nhờ biết điều chỉnh và thay đổi chiến lược SXKD nên đã kịp thời khắc phục khó khăn đã có lợi nhuận là: 600.000.000 đ.
* CTCP Thương mại Nghệ An
Do những tồn tại về tài chính từ công ty nhà nước chuyển sang chưa được xử lý dứt điểm, mặt khác sự thống nhất trong bộ máy lãnh đạo chưa cao, nên liên tục hai năm đầu khi chuyển sang hoạt động cổ phần bị thua lỗ (năm 2005 thua lỗ: 18.366 triệu đồng chủ yếu do chênh lệch bán vật tư tồn kho lạc hậu, năm 2006 tiếp tục thua lỗ: 3.115 triệu đồng). Sang năm 2007, nhờ sự thay đổi trong bộ máy lãnh đạo quản lý công ty, đã làm thay đổi cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp, nên bước đầu doanh nghiệp đã khắc phục được những khó khăn và sản xuất kinh doanh đã có lãi; năm 2007 lãi: 673 triệu đồng.
Về thu nhập của người lao động và cổ tức là hệ quả trực tiếp của hoạt động SXKD của các CTCP, cụ thể (được thể hiện ở bảng 2.4).
- CTCP Bến xe Nghệ An: Thu nhập bình quân của người lao động trong công ty ngày càng tăng và so với mặt bằng chung đối với các CTCP khác nằm trên địa bàn tỉnh là khá cao; tính tại thời điểm năm 2007 thu nhập bình quân của người lao động là 2.680.000đ, cổ tức bình quân 2004-2007 là: 11,35%.
- CTCP Tư vấn & Xây dựng thuỷ lợi: Thu nhập bình quân là: 2.542.000đ/người. tháng và cổ tức là: 16%/năm.
- CTCP Tàu quốc và xây lắp Nghệ An: Từ năm 2004 cho đến nay, công ty luôn gặp nhiều khó khăn trong tài chính, sản xuất kinh doanh thua lỗ dẫn tới nhiều lao động phải nghỉ việc không lương, thu nhập của người lao động thấp (năm 2007 là 1.197.000đ/người. tháng).
Bảng 2.3: Thu nhập bình quân và cổ tức của các CTCP sau CPH ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2004-2007
TT
Tên DN
Thu nhập BQ
( ngàn đồng/người/tháng)
Cổ tức
(% vốn)

2004
2005
2004
2005
2004
2005
2004
2005
1
Cty CP CB& XK súc sản N.A
x
900
x
900
x
900
x
900
2
Cty CP Vận tải – CN tàu thuỷ N.A VINASHIN
1.200
1.500
1.200
1.500
1.200
1.500
1.200
1.500
3
Cty NTTS Trinh Môn
x
x
x
x
x
x
x
x
4
Cty CP Cây xanh TPVinh
x
1.408
x
1.408
x
1.408
x
1.408
5
Cty CP ĐTHTKT Việt - Lào
x
x
x
x
x
x
x
x
6
Cty CP Thương mại N.A
x
1.208
x
1.208
x
1.208
x
1.208
7
Cty CP Tư vấn & XD thuỷ lợi
1.690
1.723
1.690
1.723
1.690
1.723
1.690
1.723
8
Cty CP Bảo vệ thực vật
x
1.450
x
1.450
x
1.450
x
1.450
9
Cty CP Hữu Nghị N.A
1.000
1.036
1.000
1.036
1.000
1.036
1.000
1.036
10
Cty CP QL & PTHT Đô thị Vinh
x
900
x
900
x
900
x
900
11
Cty CP TMĐTPT Miền núi
x
x
x
x
x
x
x
x
12
Cty CP Sách - TBTH
1.650
1.800
1.650
1.800
1.650
1.800
1.650
1.800
13
Cty CP MTĐT& DVDL Cửa Lò
x
1.200
x
1.200
x
1.200
x
1.200
14
Cty CP QL & XD Cầu đường
x
x
x
x
x
x
x
x
15
Cty CP Khách sạn Giao tế N.A
1.117
1.278
1.117
1.278
1.117
1.278
1.117
1.278
16
Cty CP Bến xe N.A
2.100
2.470
2.100
2.470
2.100
2.470
2.100
2.470
17
Cty CP Thương Mại N.A
x
1.208
x
1.208
x
1.208
x
1.208
18
Cty CP In N.An
x
x
x
x
x
x
x
x
19
Cty CP Tàu quốc và Xây lắp N.A
794
916
794
916
794
916
794
916
(Dấu “x”: là năm chưa thực hiện CPH)
Nguồn: Ban đổi mới quản lý DN tỉnh Nghệ An.
* CTCP Chế biến & Xuất khẩu súc sản Nghệ An: cùng với sự cải tổ trong hoạt động SXKD, công ty đã có lãi trong 2 năm trở lại đây nhờ vậy mà thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng: từ 1.100.000 đ/người. tháng (năm 2006) tăng lên 1.700.000đ/người/ tháng (năm 2007).
* Hiệu quả sử dụng vốn
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các CTCP tỉnh Nghệ An qua ví dụ của 2 công ty: CTCP Hữu Nghị Nghệ An và CTCP
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của CTCP Hữu Nghị Nghệ An và XNK Thuỷ Sản Nghệ An II
Chỉ tiêu
CTCP Hữu Nghị Nghệ An
CTCP XNK Thủy Sản Nghệ An II
2006
2007
2006
2007
1
Doanh thu
124.983.277.040
135.832.660.536
39.600.000.000
39.170.000.000
2
Lợi nhuận
1.312.768.168
965.981.052
600.000.000
650.000.000
3
Tổng vốn bình quân
34.617.353.962
42.322.221.120
19.430.000.000
22.034.000.000
4
Vốn chủ sở hữu
17.141.369.426
17.170.653.820
1.276.000.000
1.276.000.000
5
Hiệu suất sử dụng vốn (1/3)
3,61
3,21
3,1
3,07
6
Hệ số sinh lời (2/3)
0,038
0,023
0,031
0,029
7
Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (2/4)
0,076
0,056
0,47
0,51
8
Tỷ suất lợi nhuận/DT
0,010
0,007
0,015
0,016
Nguồn: Ban đổi mới quản lý DN tỉnh Nghệ An.
Qua chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của 2 CTCP Hữu Nghị và XNK Thuỷ sản Nghệ An II cho thấy, hiệu suất sử dụng vốn có xu hướng giảm dần từ 3,61 xuống 3,21 đối với CTCP Hữu Nghị và 3,1 xuống 3,07 đối với CTCP XNK Thuỷ sản. Mặt khác hệ số sinh lời trên vốn và trên vốn chủ sở hữu thấp và cũng có xu hưóng giảm dần: năm 2007 thì tại CTCP Hữu nghị thì 1 đồng vốn sinh 0,023 đồng lợi nhuận và 1 đồng vốn chủ sở hữu sinh 0,056 đồng lợi nhuận thấp hơn so với năm 2006 (tương ứng là 0,038 và 0,076). Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tại 2 công ty này cũng thấp 1 đồng doanh thu sinh ra từ 0,007 tới 0,016 đồng lợi nhuận. Có thể nói hiệu quả sử dụng vốn của 2 CTCP có vốn nhà nước ở Nghệ An được minh họa trên và nhiều công ty khác nữa là rất thấp dẫn tới hiệu quả sử dụng đồng vốn của Nhà nước cũng kém hiệu quả. Đây là vấn đề cần được cải thiện trong công tác quản lý vốn nhà nước trong các CTCP.
2.2.3. Thực trạng quản lý vốn nhà nước tại các công ty cổ phần của tỉnh Nghệ An
2.2.3.1. Thực hiện các biện pháp lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá
* Xử lý nợ tồn đọng khi tiến hành CPH
Trong giai đoạn 2002-2005, UBND tỉnh phối hợp với các Sở, Ngành đã trực tiếp làm việc với nhiều DN, các ngân hàng để xem xét, xử lý nợ tồn đọng, xây dựng phương án lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp, có các giải pháp phù hợp hỗ trợ DN. Hội đồng thẩm định giá trị doanh nghiệp Tỉnh (trước đây, khi thực hiện theo Nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ là Ban Chỉ đạo CPH doanh nghiệp) đã tích cực xem xét, tiến hành thẩm định lại giá trị doanh nghiệp theo đúng quy trình, thủ tục và chế độ hiện hành thực, phân loại tài sản và công nợ, tìm cách tháo gỡ những khó khăn vướng mắc và trình UBND tỉnh xử lý nhằm lành mạnh hoá tài chính cho các DN trước khi chuyển đổi.
+ Trong năm 2002, UBND tỉnh đã quyết định bù lãi suất vay vốn lưu động cho 14 DNNN, số tiền 1.868 triệu đồng. Kể từ khi Quỹ hỗ trợ sắp xếp DNNN tỉnh được thành lập (năm 2000) đến tháng 12/2007 (từ tháng 01/2005, các khoản ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Take Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải Quan Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing cho dịch vụ vinaphone trả trước tại viễn thông hậu giang Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top