kute_0o0

New Member

Download miễn phí Đề tài Vốn và vấn đề tạo vốn của Doanh nghiệp





MỤC LỤC
Lời nói đầu
I/ Vốn- một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của DN
1. Khái quát về vốn
2. Phân loại vốn
3. Vai trò của vốn đối với các DNVN
II/ Các cách tạo vốn của DN
1/ Tạo vốn từ nội bộ DN
2/ Tạo vốn từ bên ngoài DN
· tạo vốn bằng cách vay ngân hàng
· phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên TTCK
· Tín dụng thuê mua
III/ Tạo vốn cho DNVN yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1/ Thực trạng vốn của các DNVN
2/ Cơ hội và thách thức đối với DNVN trong quá trình hội nhập
IV/ Các giải pháp nhằm tạo vốn cho DNVN
Kết luận
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ác quy định khác tại mục 1 Chương IV Nghị định số 178/1999/NĐ - CP và Mục 1 Chương IV thông tư số06/2000/TT/NHHH1 ngày 4/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định nay; đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lỗ theo kế hoạch do mới đi vào hoạt động tại Việt Nam chưa quá 3 năm nhưng xét thấy có khả năng thực hiện đúng kế hoạch lỗ dự kiến trong dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì các tổ chức có thẩm quyền xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản phù hợp với các quy định khác tại Mục 1 Chương IV Nghị định số 178/2000/NĐ-CP và Mục 1 Chương IV Thông tư số 06/2000/TTNHNN1 hướng dẫn thực hiện nghị định này .
Ba là, về điều kiện vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp bằng các tài sản bảo lãnh của các bên thứ ba quy định tại Điểm 1.4 Mục 2 Chương III Thông tư số 06 nói trên của Thống đốc ngân hàng nhà nước thực hiện như sau: Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư tối thiểu bằng 30 % tổng mức vốn đầu tư của dự án; hay có giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng một trong các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba tối thiểu bằng 30 % tổng mức vốn đầu tư của dự án .
Bốn là, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với hộ nông dân, chủ trang trại sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thuỷ sản mang tính sản xuát hàng hoá, có phương án sản xuất hiệu quả, có khả năng trả nợ vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho vay 20 triệu đồng không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản, chỉ nộp bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay giấy xác nhận của uỷ ban nhân dân xã phường , thị trấn về diện tích đất đang sử dụng không có chanh chấp kèm theo giấy đề nghị vay vốn .
Như vậy so với các quy định cũ , nghị định 178 đã thực hiện một bước tiến lớn về tư duy bảo đảm nợ. Theo đó bảo đảm nợ chỉ là một giải pháp nhằm tránh rủi ro khi người vay mất khả năng thanh toán chứ không phải là điều kiện tiên quyết để cấp tín dụng. Giờ đây việc thẩm định phương án kinh doanh và thẩm định khách hàng trở thành tiêu chuẩn số một để quyết định đầu tư chứ không lệ thuộc chủ yếu vào tài sản cầm cố thế chấp, hay bảo lãnh như trước đây. Chính điều này đã giải quyết được phần nào tình trạng ngân hàng thừa vốn không giải ngân được trong khi các doanh nghiệp thiếu vốn để phát triển sản xuất. Mặt khác nghị định 178 cho phép thực hiện bảo đảm nợ trung, dài hạn bằng tài sản hình thành từ vốn vay, điều này mở ra nhiều cơ hội cấp tín dụng cho sản xuất kinh doanh trong điều kiện doanh nghiệp không đủ tiềm lực vốn tự có để triển khai dự án .
Tuy nhiên với điều kiện vay tín chấp như trên (Kết quả SXKD có lẵi 2 năm liền, có tín nhiệm với TCTD về việc sử dụng vốn vay hiệu quả và trả nợ đúng hạn) không
Phải doanh nghiệp nào cũng đáp ứng được, chưa kể những DN mới thành lập, hay những DN mới vực dậy sau thời gian thua lỗ cần vốn phát triển sản xuất kinh doanh. Ngay cả các tổng ty 91 với tổng số vốn 44 % tổng số vốn ngân sách của toàn bộ khu vực DNNN nhưng kết quả kinh doanh cũng không khả quan lắm. Chỉ tính riêng 17 tổng công ty 91 trong 3 tháng đầu năm 2002 thì có đến 12 tổng công ty hoạt động không có lãi, hay lãi ít. Năm tổng công ty hoạt động có lãi là : TCT Dầu Khí, TCT Bưu chính viễn thông, TCT Điện Lực, TCT Cao Su, TCT Công Nghiệp tàu thuỷ.
Còn 90 % doanh nghiệp hiện có ở Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ ( doanh nghiệp có vốn điều lệ nhỏ hơn 5 tỷ đồng, số lao động bình quân hàng năm dưới 200 người ) thì điều kiện về tài sản thế chấp vẫn là vấn đề nan giải . Quy chế cho vay và nghị định bảo đảm tiền vay cần chú ý tới nhu cầu, khả năng, thực trạng của DN vừa và nhỏ để có tín dụng phù hợp đối với họ, nhất là loại tín dụng trung và dài hạn . Ngoài ra cơ sở pháp lý về việc xác nhận, định giá tài sản dùng để thế chấp ,cầm cố còn phức tạp
Để tận dụng được nguồn vốn này
Về phía các doanh nghiệp.
- Phải năng động tìm kiếm cơ hội đầu tư và thị trường của mình, thông tin về DN phải được cung cấp đầy đủ ,vì chính sự hạn chế về thông tin và mức chi phí để có được mức thông tin này quá cao đã làm tăng rủi ro khi ngân hàng cho vay .
- Phải lập kế hoạch sử dụng vốn vay một cách hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm để tạo niềm tin cho các ngân hàng thương mại .
Về phía các ngân hàng thương mại: Nên cho vay dựa vào thực trạng doanh nghiệp, thẩm định chắc chắn dự án đầu tư, coi trọng thông tin kinh tế và kiểm toán tài chính , tức là cho vay dựa vào năng lực thực tế của doanh nghiệp. Trong quá trình xét duyệt cán bộ ngân hàng phải có điều kiện sử dụng các dịch vụ tư vấn có liên quan và có thẩm quyền ( về pháp lý, về công nghệ, về thẩm định dự án ... ) để làm giảm rủi ro ngay từ ban đầu .
Thời gian gần đây cùng với sự mở cửa của nền kinh tế đã xuất hiện nhiều chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh (ngân hàng á Châu ACB ...), các ngân hàng thương mại được chủ động lựa chọn lĩnh vực kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Khách hàng được tự lựa chọn ngân hàng. Một khách hàng được giao dịch tại nhiều ngân hàng khác nhau... Tất cả đã thúc đẩy không khí cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại. Điều này mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng là những doanh nghiệp do sự đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, thực thi chính sách lãi xuất thấp, phí dịch vụ linh hoạt. Với các chính sách khuyến khích đầu tư của chính phủ, (NĐ 165 ,178) sự thông thoáng của các ngân hàng, các doanh nghiệp phải biết tận dụng cơ hội của mình. Làm thế nào để huy động và sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả nhất ? Đó là câu hỏi của chính các doanh nghiệp Việt Nam.
Tín dụng thuê mua .
Theo quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính ban hành kèm theo Nghi định số 64/ CP ra ngày 9/10/1995 của Chính phủ, điều 1 quy định như sau :” Tín dụng thuê mua là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản đó. Bên thuê sử dụng tài sản và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hay tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện thoả thuận trong các hợp đồng thuê “
Thực chất cách tín dụng thuê mua là một kênh dẫn vốn vô cùng quan trọng, qua đó các doanh nghiệp được tài trợ 100 % nhu cầu về vốn cho các DN có nhu cầu sử dụng tạm thời tài sản hay các doanh nghiệp có khó khăn găy gắt về tài chính mà lại muốn sử dụng tải sản, thiết bị hơn là mang quyền chủ sở hữu . Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp rất nhiều khó k...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
C Tăng cường đảm bảo nguồn vốn của Công ty Cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
G Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty TNHH Thương mại và phát triển công nghệ Khoa học Tự nhiên 0
R Một số giải pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả ở Công ty bánh kẹo Hải Hà Công nghệ thông tin 0
R Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tư vấn đầu tư và thương mại Luận văn Kinh tế 0
A Một số vấn đề về vốn và huy động vốn cho xây dựng công trình bất động sản ở Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
K Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng Luận văn Kinh tế 0
A Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Tư vấn đầu tư và Th Luận văn Kinh tế 0
B Thực trạng kiểm toán chu trình huy động và hoàn trả vốn do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán Luận văn Kinh tế 0
M Một số vấn đề về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cầu 75 thuộc Tổng công ty công trì Luận văn Kinh tế 0
V Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triể Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top