Download miễn phí Luận văn Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam





MỤC LỤC
 
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỐI QUAN HỆ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 4
1.1. Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4
1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với phát triển nông nghiệp, nông thôn 25
1.3. Khuynh hướng vận động và biến đổi 34
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở HUYỆN NÚI THÀNH THỜI GIAN QUA 37
2.1. Thành tựu về hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Núi Thành (2001-2005) 37
2.2. Những kết quả và hạn chế trong hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp , nông thôn ở huyện Núi Thành 51
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NHẰM PHỤC VỤ TỐT PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN Ở HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM 57
3.1. Các quan điểm chủ yếu 57
3.2 Các giải pháp cơ bản về huy động và cho vay vốn nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn 61
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c yêu cầu mới đặt ra.
- Cũng từ thực trạng đó, thị trường không chỉ có một NHNo&PTNT, mà ngày càng có nhiều NHNTM khác, kể cả trong và ngoài nước phát triển thêm, cụ thể từ tháng 6 năm 2003 sau khi có quyết định thành lập khu kinh tế mở Chu Lai của Thủ tướng Chính phủ tại địa bàn huyện Núi Thành đã có thêm các chi nhánh NHĐT, NHCT, NHCS, NH Đông á. Điều đó đặt NHNo&PTNT &PTNT vào yêu cầu phải nâng cao sức cạnh tranh bằng cách củng cố và tăng cường từ nhân lực, vật lực, tài lực nhằm đảm đương được nhiệm vụ trong giai đoạn mới, phục vụ càng ngày tốt hơn, chất lượng ngày càng cao hơn mọi yêu cầu về tín dụng, dịch vụ, cũng như các tiện ích khác cho khách hàng.
Từ những khuynh hướng vận động và biến đổi đó, người quản lý vốn có những đối sách thích hợp qua việc phân tích sự vận động trên, tìm ra những điều hợp lý và bất hợp lý, hiệu quả và lãng phí, tích cực và tiêu cực v.v... của các đối tượng sử dụng nhằm giúp vai trò NHNo&PTNT tác động có hiệu quả hơn đối với sự nghiệp đầu tư phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Ngoài ra, khuynh hướng vận động và biến đổi còn đặt ra yêu cầu nhiều mặt của nền kinh tế, xã hội ngày càng cao, đòi hỏi bản thân ngân hàng thương mại phải vận động, trang bị mọi mặt nghiệp vụ chuyên môn, nhân lực, tài lực ngày càng phát triển nhằm nắm bắt thời cơ và vượt qua thách thức trong quá trình đổi mới và phát triển đáp ứng đòi hỏi chất lượng ngày càng khắt khe của nền kinh tế thị trường.
Chương 2
Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Núi Thành thời gian qua
2.1. Thành tựu về hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Núi Thành (2001 - 2005)
2.1.1. Tình hình huy động vốn
Bản thân các Ngân hàng thương mại nước ta đều xuất phát từ NHNN, với thực hiện chức năng quản lý tập trung trong một thời gian khá dài theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung chỉ đề ra kế hoạch dư nợ, hệ quả để lại khi tách ra hoạt động theo chức năng ngân hàng thương mại là vốn huy động rất thấp. Chỉ đến khi chuyển hẳn sang kinh doanh, nhất là thời gian gần đây, việc huy động vốn được NHNo&PTNT Việt Nam xem là một trong những nghiệp vụ quan trọng, quyết định vào thành quả hoạt động của toàn ngành cũng như từng mạng lưới cơ sở.
Tại văn bản số 1925/ NHNo&PTNT - KTTH ngày 07/ 06/2006 về việc giải pháp trọng tâm những tháng cuối năm 2006 tổng giám đốc có nêu: Về nguồn vốn thực hiện chủ động đa dạng hoá các hình thức huy động vốn hướng tới khách hàng là dân cư. Đẩy mạnh công tác thanh toán điện tử, thanh toán song biên, nối mạng thanh toán với các đơn vị lớn để thu hút vốn, chuyển mạnh thu hút nguồn vốn ngoại tệ... Các chi nhánh cần quan tâm đến việc tạo nguồn vốn ổn định tại các địa phương: Tăng nguồn vốn dân cư và giảm dần nguồn vốn nhận của Tổ chức tín dụng khác, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch về nguồn vốn đã được giao.
Thông báo chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn hằng năm. Ngân hàng No&PTNT tỉnh Quảng Nam cũng yêu cầu: Mức tăng trưởng nguồn vốn được giao là mức tối thiểu. NHNo&PTNT tỉnh khuyến khích các chi nhánh vượt chỉ tiêu kế hoạch về nguồn vốn, cần tập trung đa dạng các hình thức huy động vốn nhất là vốn huy động từ dân cư.
Lĩnh hội được yêu cầu cũng như xu thế vận động, phát triển trên, NHNo&PTNT chi nhánh huyện Núi Thành cũng đã đề ra kế hoạch để từng bước đưa nguồn vốn huy động tăng lên ngày càng cao. Nguồn vốn huy động từ 1984 chỉ 27triệu, đến 1996 vẫn ở mức hơn 9 tỷ đồng thì đến 2000 là 33, 8 tỷ, trong tình hình chung tại địa phương nguồn tiền nhàn rỗi thấp. Tuy vậy, tiềm năng huy động nguồn vốn trong dân cư vẫn chhưa được khai thác, do đó từ năm 2001 NHNo&PTNT huyện Núi Thành đặt ra những yêu cầu đột phá.
Chúng ta cùng xem tình hình huy động vốn (2001 - 2005) qua bảng 2.1:
Bảng 2.1: Bảng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Núi Thành ( 2001 - 2005)
TT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
1
Tổng nguồn vốn huy động
- % tăng, giảm (+, -) so với năm trước
44.980
+ 32,96
47.537
+ 05,6
55.084
+ 15,87
58.147
+ 5,56
93.671
+ 61,09
2
Cơ cấu nguồn vốn huy động
- Nguồn vốn huy động từ dân cư.
- Từ tổ chức kinh tế khác
- Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư /Tổng nguồn
44.980
20.214
24.766
44,93%
47.537
21.603
25.934
45,44%
55.084
25.684
29.400
46,62%
58.147
35.636
22.511
61,28%
93.671
68.254
25.417
72,86%
3
Phân theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn
44.980
25.782
19.198
47.537
26.534
21.003
55.084
30.720
25.084
58.147
23.025
35.122
93.617
32.733
60.938
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác các năm từ 2001 - 2005 của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Núi Thành.
Tại địa bàn huyện Núi Thành việc huy động vốn từ năm 2001 đến nay có thể phân tích thành 3 giai đoạn.
- Giai đoạn từ năm 2001 - 2002:
Qua biểu thống kê ta thấy, tổng nguồn vốn huy động năm 2001 tăng 32,96% so với năm 2000, tỉ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm 44,93% trong tổng số. Có thể nói năm 2001 là mốc đánh dấu khởi đầu kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam và của ngành đặt ra có mức độ tăng trưởng khá cao, có bước đột phá so với cả năm 2000 và những năm về trước.
Năm 2002 tỉ lệ tăng trưởng ở mức thấp chỉ +5,6%, tuy vậy nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lên 45,44%, tăng tuyệt đối gần 1,2 tỉ so với 2001. Sở dĩ tốc độ huy động vốn giai đoạn này thấp là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Hoạt động trong khai thác hải sản mất mùa, đặc biệt dịch tôm xảy ra mạnh từ cuối năm 2001 đến 2002 ảnh hưởng đến nguồn tiền gửi từ nguồn dân cư này. Vì vậy huy động vốn ở bộ phận dân cư nông nghiệp, kinh doanh và dịch vụ tăng nhưng bộ phận dân cư trong lĩnh vực đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản giảm.
- Giai đoạn này chủ yếu huy động bằng hình thức quảng cáo, vận động lãi suất, hình thức gửi tiền... qua đài phát thanh địa phương, chưa đa dạng cách tiếp cận thị trường, nên hiệu quả còn thấp.
- Giai đoạn 2003 - 2004: Đặc điểm của giai đoạn này là sau khi có quyết định thành lập khu kinh tế mở Chu Lai tháng 6/2003 của Thủ tướng Chính phủ, bước đầu một bộ phận dân cư và một vài địa phương xã có phát sinh quy hoạch đền bù, giải toả nên lượng tiền nhàn rỗi có tăng lên.
Lúc này, để tăng cường huy động vốn, biện pháp tổ chức huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Núi Thành cũng triển khai đa dạng hoá: Ngoài hình thức tuyên truyền, quảng bá trên đài phát thanh, Ngân hàng cơ sở còn thành lập tổ huy động vốn đi xuống cơ sở tổ chức và vận động, giới thiệu các hình thức gửi tiền, với các loại lãi suất hấp dẫn để thu hút khách hàng có khuyến khích trích tiền thưởng cho tổ huy động vốn, cá nhân CBCNV khi tổ chức huy động được số dư trong dân cư tăng lên.
Nhờ vậy số dư tiền gửi vốn huy động năm 2003 tăng trưởng nhanh so với năm 2001, 2002 tăng từ + 15,87% đến + 22,46%. Năm 2004 số dư cũng tăng hơn 3 tỷ đồng so với năm 2003, đưa số dư so với các năm trước đó tăng hàng chục tỷ đồng. Đặc biệt số huy độ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng techcombank Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu đặc tính quang của bộ tách kênh ghép tín hiệu sử dụng ống dẫn sóng silicon Khoa học kỹ thuật 0
D Quản trị rủi ro trong hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tĩnh Vĩnh Phúc Luận văn Kinh tế 0
D Vận dụng lý thuyết thông tin không đối xứng phân tích về những tác động của thông tin không đối xứng trong lĩnh vực tín dụng Luận văn Kinh tế 0
D So sánh quy trình tín dụng của 4 ngân hàng thương mại nhà nước Luận văn Kinh tế 0
D Các loại gian lận thường gặp phải trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Luận văn Kinh tế 0
A Vận dụng phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội Luận văn Kinh tế 0
B Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại ngâ Luận văn Kinh tế 0
R Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần P Luận văn Kinh tế 0
H Tình hình huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top