conglacc

New Member

Download miễn phí Đề án Các hình thức huy động vốn ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và giải pháp





MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I:Các hình thức huy động vốn trong nền kinh tế thị trường 2
1. Vốn và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 2
1.1.Khái niệm vốn 2
1.2.Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 2
2. Nguồn hình thành vốn trong doanh nghiệp 3
2.1.Các nguồn hình thành vốn trong doanh nghiệp 3
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng việc lựa chọn nguồn vốn 7
Phần II:Thực trạng các hình thức huy động vốn ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 8
1. Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu ở các DN VN hiện nay 8
1.1.Vốn góp ban đầu 8
1.2.Vốn từ lợi nhuận để lại 8
1.3.Vốn từ phát hành cổ phiếu mới 9
2.Các hình thức huy động vốn vay ở các DN VN hiện nay 11
2.1.Tín dụng ngân hàng 11
2.2.Tín dụng thương mại 12
2.3.Tín dụng thuê mua 12
2.4.Tín dụng bằng trái phiếu tín phiếu 13
Phần III:Một số giải pháp và kiến nghị 15
1. Một số kiến nghị với nhà nước 15
2.Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại 16
3.Giải pháp cho doanh nghiệp 17
Kết luận 19
Danh mục tài liệu tham khảo 20
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng cũng có những điểm yếu của nó. Điểm yếu đầu tiên, chính là sự phụ thuộc quá lớn vào ngân hàng. Ngân hàng có những điều kiện tín dụng, những thông tin cần thiết, cơ sở bảo đảm tiền vay (tài sản thế chấp), sự kiểm soát của ngân hàng (quyền gửi giám sát để theo dõi tình hình doanh nghiệp, qua đó đánh giá tình trạng nợ và khả năng trả nợ). Vấn đề này rõ ràng đã xâm phạm quyền bảo mật của doanh nghiệp, cũng như các quyền khác như quyền quyết định... Một hạn chế nữa đó là vấn đề trả nợ cả gốc và lãi là một sức ép nặng nề lên tình hình tài chính của doanh nghiệp, dù rằng chi phí lãi vay được trừ trước thuế, song lãi được quyết định bởi thị trường, nên có những thời điểm lãi cao gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Loại tín dụng thứ hai đó là tín dụng thương mại. Loại tín dụng này rất phổ biến giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, đó là các quan hệ mua bán chịu, trả chậm hay trả góp. Nguồn tín dụng này có ảnh hưởng không nhỏ với hoạt động của doanh nghiệp, có thể chiếm tới 20-40% tỷ lệ nguồn vốn. Nguyên nhân của việc chiếm tỷ lệ cao, đó là do tín dụng thương mại là một cách tài trợ khá rẻ, tiện dụng và linh hoạt. Bởi trên thực tế, có rất ít doanh nghiệp có thể lập tức trả tiền mua hàng. Như vậy, bằng tín dụng thuê mua, doanh nghiệp có thể mở rộng quan hệ với bạn hàng một cách chặt chẽ, tin cậy lẫn nhau. Chi phí của khoản vay này thường thấp, trong ngắn hạn, và được tính vào giá thành.
Loại tín dụng này cũng có một nhược điểm cần chú ý. Đó là khi quy mô tài trợ của loại tín dụng này chiếm tỷ lệ lớn trong nguồn vốn, đó là khi mức độ rủi ro đã lên tới mức khó kiểm soát. Do vậy khi doanh nghiệp sử dụng nguồn này, doanh nghiệp cần chú ý vấn đề cơ cấu nguồn vốn cho hợp lý, đảm bảo quản lý tốt rủi ro.
Loại thứ ba trong các hình thức vay nợ của doanh nghiệp, đó là tín dụng thuê mua. Các công ty tài chính cung cấp dịch vụ thuê mua như một kênh cung cấp vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp tạo vốn bằng việc thuê mua các thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi doanh nghiệp khó khăn về tài chính, doanh nghiệp có thể bán lại tài sản, rồi sau đó thuê tài sản đó, hết hạn hợp đồng có thể mua lại hay không.
Loại tín dụng này có ưu điểm là mang lại một kênh huy động vốn, cung cấp cho doanh nghiệp nhiều công cụ hơn. Trong nền kinh tế chưa phát triển, công cụ này dễ thực hiện hơn, khá linh hoạt. Nó thích hợp với các doanh nghiệp nhỏ khó thu hút vốn, không cần tài sản bảo lãnh, không làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp. Nhược điểm của loại tín dụng này cũng giống tín dụng thương mại, và tín dụng ngân hàng. Sức ép trả phí thuê, thường là rất đắt, ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận doanh nghiệp
Loại tín dụng cuối cùng, còn khá mới mẻ, đó là vay bằng phát hành trái phiếu doanh nghiệp, tín phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu là một phiếu vay nợ dài hạn thường với một lãi suất cố định (trừ trái phiếu biến đổi), rất phù hợp khi doanh nghiệp muốn huy động vốn dài hạn, có kế hoạch chi tiết kinh doanh và trả nợ. Tín phiếu ít sử dụng hơn, là phiếu vay nợ ngắn hạn.
Trái phiếu có nhiều loại, khác nhau về chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn. Bao gồm Trái phiếu có lãi suất cố định, Trái phiếu có lãi suất biến đổi, trái phiếu có thể thu hồi và trái phiếu chuyển đổi...
Trái phiếu thường được sử dụng đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, uy tín chưa có, vốn ít. Doanh nghiệp khó tiếp cận những nguồn vốn khác như phát hành cổ phiếu hay tín dụng ngân hàng... thì có thể dùng công cụ này để thu hút vốn dài hạn sản xuất kinh doanh.
Công cụ này nhiều ưu điểm, giúp các doanh nghiệp huy động vốn, tăng lượng hàng hóa trên thị trường chứng khoán, nó có tính linh hoạt tương đối, khả năng thanh khoản cao. Trái phiếu chuyển đổi là một sự lựa chọn tốt khi doanh nghiệp đang tiến hành cổ phần hóa.Phát hành trái phiếu giúp doanh nghiệp sử dụng một nguồn vốn dài hạn ổn định, do nguồn vốn vay ngân hàng bị có thể bị hạn chế bởi nhiều lý do. Doanh nghiệp cũng không cần lo ngại khả năng bị thao túng do phát hành cổ phiếu, và chi phí thì đã được tính trước.
Song tín dụng bằng trái phiếu cũng mắc một số nhược điểm như tín dụng ngân hàng, đó là sức ép trả nợ gốc và lãi, đặc biệt khi lãi trái phiếu thường cao hơn để cạnh tranh với các loại chứng khoán khác như trái phiếu Chính phủ.
Như vậy, các nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp khá phong phú, công việc còn lại là sử dụng công cụ nào cho hợp lý và hiệu quả, xây dựng cơ cấu vốn tối ưu. Công việc này cơ bản sẽ được giải quyết trong phần sau.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng việc lựa chọn nguồn vốn
Mỗi doanh nghiệp khác nhau, trong những thời điểm khác nhau, sẽ có những cơ cấu vốn tối ưu khác nhau. Ở đây chỉ xin nêu qua một số nhân tố sẽ ảnh hưởng đến vấn đề lựa chọn nguồn đầu tư của doanh nghiệp.
Đầu tiên đó là trạng thái nền kinh tế. Nền kinh tế đang trong giai đoạn nào, đang tăng trưởng, lên đỉnh điểm hay sa sút... Đây là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động và cái giá phải trả cho nguồn vốn huy động được.
Vấn đề thứ hai đó là ngành nghề kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng thu hút vốn từ dân cư, hay sẽ vay tín dụng từ ngân hàng, đây là sự lựa chọn dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp.
Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cũng là một yếu tố cần xét đến. Nếu như doanh nghiệp nhỏ, chỉ là một doanh nghiệp tư nhân, thì tất nhiên nguồn vốn từ dân cư sẽ không hề được quan tâm, mà quan hệ với các ngân hàng sẽ được đặt lên hàng đầu...
Doanh nghiệp phát triển như thế nào, phụ thuộc phần lớn vào trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý. Do vậy, đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của doanh nghiệp.
Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư trong tương lai cũng sẽ ânh hưởng không nhỏ đến giá cổ phiếu cũng như đánh giá của các ngân hàng thương mại, qua đó quyết định nguồn tài trợ cho những dự án đó.
Thái độ của chủ doanh nghiệp cũng như khuynh hướng của nhà quản lý tham gia vào những nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề lựa chọn nguồn vốn cần huy động.
Các nhân tố khác thuộc phạm vi môi trường kinh doanh như chính sách thuế, tâm lý người dân... cũng tác động không nhỏ tới định hướng của doanh nghiệp.
Phần II
Thực trạng các hình thức huy động vốn
ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
1. Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu ở các DN VN hiện nay
1.1. Vốn góp ban đầu
Hiện hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều có quy mô nhỏ và vừa. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, thì có tới 96,81% số doanh nghiệp nước ta thuộc nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó xét về vốn chủ sở hữu, số doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm 41,80%, số doanh nghiệp có vốn từ 1 đến 5 tỷ chiếm 37,03% số doanh nghiệp vốn từ 5 đến 10 tỷ chỉ chiếm kho...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Ôn tập Dịch tễ học CTUMP (TỔNG hợp từ các đề THI) có đáp án Y dược 1
D Đề án Đặc điểm kế toán ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 3
D Giáo án Dạy học theo chủ đề Toán 10 Tên chủ đề Các hệ thức lượng trong tam giác (Mẫu mới) Luận văn Sư phạm 0
H 25 đề thi học sinh giỏi môn vật lý lớp 11 của các trường chuyên khu vực duyên hải đồng bằng bắc bộ có đáp án Khởi đầu 2
D Thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng bệnh viện sản nhi Quảng Ninh Y dược 0
V Đề án Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam trong đi Luận văn Kinh tế 0
D Đề án Bàn về hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay Luận văn Kinh tế 0
H Đề án Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế t Luận văn Kinh tế 0
K Đề án Vấn đề khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 2
G Đề án Các giải pháp Marketing nhằm nâng cao doanh số bán hàng của công ty gạch ốp lát Hà Nội Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top