s7_acmilan

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 5
1.1. Quan niệm về đói cùng kiệt 5
1.2. Quan điểm về xóa đói giảm cùng kiệt 23
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở GIA LAI 40
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến công tác xóa đói giảm cùng kiệt ở Gia Lai 40
2.2. Thực trạng và những nguyên nhân dẫn đến cùng kiệt đói ở Gia Lai 48
2.3. Thực trạng công tác xóa đói giảm cùng kiệt ở Gia Lai 63
Chương 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở GIA LAI 78
3.1. Quan điểm, mục tiêu xóa đói giảm cùng kiệt của tỉnh Gia Lai trong thời gian tới 78
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm xóa đói giảm cùng kiệt ở Gia Lai 81
KẾT LUẬN 110
NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 117
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, với sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ
thuật và công nghệ, nhân loại đó tiến dài trong lịch sử phỏt triển của mỡnh. Trong thời
đại mới này, con người dường như không cũn cảm giỏc chớnh xác về khoảng cách không
gian và thời gian nhờ có hệ thống thông tin nối mạng toàn cầu. Con người không chỉ đi
du lịch khắp năm châu bốn biển bằng các phương tiện vận tải bỡnh thường mà có thể đi
thăm các hành tinh khác nhờ tàu vũ trụ. Đặc biệt hơn con người không thể tin được rằng
chính mỡnh lại cú thể sinh sản bằng một phương pháp mới - sinh sản vô tính.
Trong rất nhiều sự thật mới mẻ ấy, thế giới vẫn phải đón chịu một sự thật cố hữu,
một bất công, một nghịch lý trong cuộc sống, đó là đói nghèo.
Đói cùng kiệt vẫn đang tồn tại, bao vây cuộc sống của mỗi gia đỡnh, đe dọa con
đường phát triển của mọi quốc gia, thách thức cả nhân loại.
Thực tế hiện nay gần 1/3 dân số thế giới sống trong cùng kiệt khổ, ở các nước đang
phát triển, trong đó khoảng 800 triệu người không đủ ăn, và khoảng 500 triệu người thiếu
ăn thường xuyên. Ở các nước phát triển cũng có hơn 100 triệu người đang sống dưới mức
cùng kiệt khổ và 5 triệu người không có nhà ở. Ngày nay giải quyết đói cùng kiệt luôn là một
vấn đề hàng đầu của mỗi quốc gia, bởi họ luôn hiểu được rằng: Một quốc gia cùng kiệt đói
là một quốc gia yếu kém, đói cùng kiệt làm cho bất ổn trong nước và lệ thuộc vào nước
ngoài, nguy hại hơn nữa đói cùng kiệt có thể dẫn đến bờ vực thẳm của sự diệt vong một dân
tộc.
Ở Việt Nam sau gần 20 năm phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xó hội
chủ nghĩa (XHCN), nền kinh tế nước ta đó đạt nhiều thành tựu to lớn, số dân cư giàu có
và trung lưu ngày một gia tăng nhưng vẫn cũn một bộ phận khụng nhỏ dõn cư cùng kiệt đói.
Theo Báo cáo phát triển con người năm 2003 của Liên hợp quốc, Việt Nam đang
xếp thứ 39 trong tổng số 94 nước đang phát triển về chỉ số cùng kiệt tổng hợp (HPI), 109 trong số 175 nước về chỉ số phát triển con người (HDI) và thứ 89 trong số 144 nước về
chỉ số phát triển thế giới (GDI).
Cũng theo tiêu chuẩn quốc tế và số liệu của Ngân hàng Thế giới (WB), tỉ lệ đói
cùng kiệt của Việt Nam là khá cao: 70% năm 1990; 37,4% năm 1997; 32% năm 2000 và
28,9% năm 2002. Theo tiêu chuẩn của Việt Nam, nước ta năm 2000 vẫn cũn khoảng 2,8
triệu hộ nghốo, chiếm khoảng 17,2% dõn số. Đến cuối năm 2003 con số này giảm xuống
cũn 1,86 triệu hộ. Theo đánh giá của các nhóm công tác chuyên gia Chính phủ cho thấy:
cùng kiệt đói là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn, hiện nay có 90% số người cùng kiệt sinh
sống ở nông thôn, 80% số người cùng kiệt là nông dân và 64% số người cùng kiệt của Việt
Nam tập trung tại các vùng miền núi.
Gia Lai là một tỉnh miền nỳi nghốo của Tõy Nguyờn. Gia Lai cú 82 xó của 15
huyện thị thuộc diện đặc biệt khó khăn (ĐBKK), phần lớn số hộ đói cùng kiệt là nông dân
và đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS). Đói cùng kiệt ở Gia Lai không chỉ đơn thuần dừng lại
ở vấn đề kinh tế mà nó đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề văn hóa, dân tộc, tôn giáo,
chính trị của Tỉnh. Nghiên cứu vấn đề đói cùng kiệt ở Gia Lai trở nên vô cùng cần thiết, vỡ
vậy tỏc giả đó chọn đề tài: "Xóa đói giảm cùng kiệt ở tỉnh Gia Lai: Thực trạng và giải
pháp" để làm luận văn tốt nghiệp của mỡnh.
2. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu đề tài
cùng kiệt đói là một hiện tượng rất phổ biến trong phạm vi cả thế giới, cho nên vấn
đề này đó được rất nhiều người quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Cho đến nay ở Việt Nam đó cú nhiều cụng trỡnh nghiờn cứu, nhiều luận văn tốt
nghiệp đó đề cập đến vấn đề xóa đói giảm cùng kiệt (XĐGN), trong đó có các công trỡnh
như:
Cỏc cụng trỡnh do Bộ Lao động - Thương binh và Xó hội làm chủ biên có:
- Đói cùng kiệt ở Việt Nam (Hà Nội, 1993);
- Nhận diện đói cùng kiệt ở nước ta (Hà Nội, 1993);
- Xóa đói giảm cùng kiệt (Hà Nội, 1996); - Xóa đói giảm cùng kiệt với tăng trưởng kinh tế (Nxb Lao động, 1997).
Về luận văn, luận án có các công trỡnh sau:
- Luận án tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Thị Hằng: Vấn đề xóa đói giảm cùng kiệt ở
nông thôn nước ta hiện nay, 1999;
- Luận án tiến sĩ Kinh tế của Trần Thị Hằng: Vấn đề giảm cùng kiệt trong nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2001;
- Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Bùi Thị Lý: Vấn đề xóa đói giảm cùng kiệt ở tỉnh Phú
Thọ hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2000.
Cỏc cụng trỡnh nghiờn cứu trờn đề cập đến vấn đề đói cùng kiệt dưới các góc độ
khác nhau cả về lý luận và thực tiễn nhưng chưa có công trỡnh nghiờn cứu nào đề cập
đến vấn đề đói cùng kiệt ở Gia Lai dưới góc độ kinh tế chính trị. Vỡ vậy, đề tài mà tác giả
lựa chọn để nghiên cứu không trùng với các công trỡnh nghiờn cứu đó cụng bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích
Luận văn làm rừ thực trạng và nguyờn nhõn đói cùng kiệt của tỉnh Gia Lai hiện nay, từ
đó đưa ra các giải pháp chủ yếu góp phần XĐGN trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ
- Khái quát một số luận điểm về đói nghèo, tiêu chuẩn về đói cùng kiệt của quốc tế
và trong nước.
- Tập trung phân tích thực trạng đói cùng kiệt của tỉnh Gia Lai hiện nay và chỉ ra
những nguyên nhân cơ bản gây nên đói cùng kiệt của Tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu cho việc giải quyết vấn đề XĐGN của tỉnh Gia
Lai trong giai đoạn hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu - Về công cụ sản xuất: cần thay đổi công cụ sản xuất trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất: làm đất, tưới tiêu, vận chuyển, thu hoạch từ công cụ thô sơ (gậy
chọc lỗ, cuốc, rựa, dao phát, gùi, thúng, nhíp tuốt lúa…) sang công cụ cải tiến hiện đại
hơn: cày, bừa, máy phay đất, máy tưới, máy tuốt lúa…
- Về giống cây trồng và vật nuôi: Ngoài các giống cây bản địa vẫn thường trồng,
cần hướng dẫn trồng thêm các loại cây công nghiệp như: cà phê, tiêu, điều, bông vải,
mía…; các loại cây lương thực như: lúa nước cao sản, ngô lai, đậu xanh cao sản; nuôi
thêm các loại động vật như ong, cá, dê, bũ lai… vì đây là những loại cây trồng, vật nuôi
có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Về cách thức chuyển giao kỹ thuật: Việc chuyển giao kỹ thuật canh tác bản địa
trước kia chủ yếu truyền miệng và thông qua kinh nghiệm thực hành, trao đổi giữa các
thành viên trong cộng đồng. Ngày nay, việc chuyển giao kỹ thuật mới cần được phổ
biến rộng rãi thông qua các kênh: cỏn bộ khuyến nụng, sỏch bỏo, phỏt thanh, truyền
hỡnh, qua cỏc lớp tập huấn, qua cỏc hội thảo đầu bờ, đầu chuồng dưới các hỡnh thức
như:
+ Mở các lớp học phổ biến kiến thức về kỹ thuật canh tác cũng như việc áp dụng
các kiến thức khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Đối tượng được hưởng
chương trỡnh này là đồng bào DTTS và các hộ cùng kiệt người kinh. Mục đích là phổ biến
kiến thức mới và đào tạo các giảng viên là nông dân làm công tác khuyến nông, để sau
này khi giảng viên của các chương trỡnh, dự án tài trợ rút đi, thỡ người dân địa phương
có thể tự đảm đương việc mở các lớp tập huấn tiếp theo, tất nhiên là có sự theo dừi của
cỏc cỏn bộ khuyến nụng cấp trên.
+ Xõy dựng cỏc mụ hỡnh kinh tế làm mẫu và cỏc chương trỡnh thử nghiệm:
Hiện nay đồng bào DTTS rất cần những mô hỡnh kinh tế đạt hiệu quả cao, phù hợp với
điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác của từng vùng. Các nhà khoa học đưa ra các mô
hỡnh, nhưng trước đó phải được thử nghiệm bởi một nhóm hộ nông dân, dưới sự giám sát
hỗ trợ của cán bộ khuyến nông khi mô hỡnh thành cụng thỡ mới đem ra áp dụng và nhân
rộng. Ở Gia Lai các mô hỡnh kinh tế cú thể ỏp dụng như: mô hỡnh "nhà bản + lỏn nương"; mô hỡnh nông, lâm kết hợp hộ gia đỡnh; mụ hỡnh phỏt triển rừng cộng đồng
bảo vệ môi trường thôn bản. hay các mô hỡnh canh tỏc được kết hợp bởi các yếu tố
rừng, rẫy, vườn,…như: VR-R-C-A (vườn rừng, rẫy, chăn thả, ao cá); R-V-RU (rẫy, vườn
nhà, ruộng) …
+ Tổ chức tham quan học tập: Đây cũng là một phương pháp hiệu quả trong việc
đưa kiến thức mới tới nông dân, tạo cho họ cơ hội hỡnh thành ý tưởng mới và khả năng
chia sẻ những kinh nghiệm làm giàu.
+ Phổ biến kiến thức khuyến nông thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng như báo chí, phát thanh, truyền hỡnh, phỏt tờ rơi, phim ảnh. Có thể xây dựng hoặc
ghi hỡnh lại những kiến thức khuyến nụng đó được phát trên chương trỡnh VTV2 của
Đài truyền hỡnh trung ương, sau đó phổ biến rộng rói cho nụng dõn ở cỏc vựng cú điều
kiện phù hợp để họ thực hiện. Phổ biến kiến thức khuyến nông được thực hiện thông qua
những cán bộ khuyến nông, cán bộ hội, đoàn thể, cán bộ thôn bản, các đơn vị chiếu phim
lưu động, và các đơn vị bộ đội đóng quân trên địa bàn. Làm thế nào để có càng nhiều
người tham gia vào chương trỡnh khuyến nụng càng tốt, với tinh thần học hỏi, người biết
ít học người biết nhiều có như vậy thỡ mới nhanh chúng áp dụng và thực hiện được
cách canh tác mới ở Gia Lai.
3.2.1.3. Tạo việc làm cho người nghèo
Giải quyết việc làm luôn là một giải pháp quan trọng bậc nhất của công tác
XĐGN, bởi vỡ, cú việc làm người cùng kiệt sẽ có thu nhập ổn định và tránh được những
cạm bẫy tệ nạn của xó hội.
Ở Gia Lai hầu hết là thất nghiệp không tự nguyện thuộc diện cùng kiệt đói, sống chủ
yếu ở nông thôn, làm nông nghiệp, thường rơi vào những gia đỡnh nhiều lao động nhưng
ít đất, hay các gia đỡnh trẻ mới tỏch hộ. Cú những hỡnh thức thất nghiệp như sau:
- Thất nghiệp toàn phần: Là những người không có việc làm chỉ sống dựa vào
người khác, đây chủ yếu là những cá thể đặc biệt hay những thanh niên mới lớn, tuy
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top