heocon_lovelove

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà





 
PHỤ LỤC
 
Lời mở đầu 1
Phần I: Thực trạng công tác kế toán tại công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà 3
I. Vài nét về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
2. Chức năng đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất của công ty 3
3. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty 4
II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 8
1. Chứng từ, sổ sách áp dụng 8
2. Trình tự luân chuyển chứng từ hạch toán 9
Phần II- Thực tế tổ chức công tác tập hợp chi phí Và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hồng Hà 10
I. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 10
1. Phân loại chi phí sản xuất của công ty xây dựng Hồng Hà 10
2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 11
II. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty 12
1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12
2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 26
3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 35
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 41
III. Tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 47
IV. Tính giá thành sản phẩm. 48
4.1. Đối tượng tính giá thành 48
4.2. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành. 49
4.3. Trình tự tính giá thành. 49
Kết luận 60
I. Nhận xét, đánh giá tình hình tập hợp chi phí sản xuất,tính giá thành sản phẩm của Công Ty Đầu Tư Xây Dựng Hồng Hà. 60
1. Những ưu điểm trong công tác quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty 60
2. Những tồn tại trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty 62
II. So sánh sự khác nhau giữa lý luận và thực tiễn 63
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

oặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
c) Yêu cầu:
-Chứng từ ghi sổ phảI được lập cho từng tảI khoản
-PhảI căn cứ vào Hoá đơn GTGT hay các chứng từ có liên quan
d) Nội dung và phương pháp ghi chép:
Chứng tủ ghi sổ do kế toán phần hành lập hàng ngày hay định kỳ 3,5,10 ngày một lần tuỳ từng trường hợp vào số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
-Số liệu chứng từ ghi sổ được đánh liên tụ từ đầu năm tơia cuối năm và lấy theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
-Ngày, tháng của Chứng từ ghi sổ là ngày lập chứng từ ghi soỏ và được đăng tý vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Cột 1: Tóm tắt nghiệp vụ khinh tế phát sinh trên chứng từ gốc
+ Cột 2,3: Ghi số hiệu của tàI khoản ghi Nợ, số hiệu của tàI khoản ghi Có của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Cột 4: Ghi số tiền của NV kinh tế theo từng quan hệ đối ứng Nợ, Có
+ Dòng cộng: Ghi tổng số tiền ở cột 4 của tất cả các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên Chứng tù ghi sổ.
+ Dòng tiếp theo ghi SL chứng từ gốc đính kèm theo Chứng từ ghi sổ
e) Công việc của kế toán:
Chứng từ ghi sổ lập song chuyển cho người phụ trách kế toán ký duyệt. Sau đó đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số liệu và ghi ngày, tháng, sau đó được sử dụng để ghi vào sổ chi tiết và sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Chứng từ ghi sổ Số: 0538
Ngày 01 tháng 12 năm 2004 TK621
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ

1
2
3
4
5
Mua xi măng HT
621
1121
12.375.000
Mua vòng bi 2037
621
141
306.000
Chi dầu chạy máy vận thăng
621
141
57.000
Chi Mogas 83 chaỵ máy
621
1111
285.000
Mua xi măng Chinfon
621
141
15.500.000
Mua gạch men 025
621
141
2.516.000





Cộng
761.153.000
Chứng từ ghi sổ Số: 0581
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
TK621
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ

1
2
3
4
5
K/C vật liệu trực tíêp vào giá thành SP
154
621
759.953.000
K/C chạy máy thi côngvào giá thành SP
154
621
1,200,000
Cộng
761.153.000
Từ Chứng từ ghi sổ, ta vào sổ chi tiết cho TK 621. Sổ chi tiết TK 621 được lập theo mẫu sau:
Sổ chi tiết các tàI khoản
a) Mục đích:
Mẫu sổ này ding chung cho một số tàI khoản cần theo dõi chi tiết nhưng chưa có mẫu sổ riêng.
b) Căn cứ ghi sổ:
Căn cứ ghi sổ ghi tiết là chứng từ ghi sổ hay chứng từ gốc hay Bảng tổng hộp chứng từ gốc.
c) Nội dung và phương pháp ghi chép
Mỗi tàI khoản được mở một sổ chi tiết, mỗi loại hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ hay mỗi phân xưởng theo dõi riêng một số trang.
- Cột 1,2: Ghi số liệu, ngày tháng của chứng từ
- Cột 3: Ghi nội dung của chứng từ
- Cột 4: Ghi số hiệu tảI khoản đối ứng
- Cột 5: Ghi số tiền phát sinh Nợ
- Cột 6: Ghi số tiền phát sinh Có
- Cột 7: Ghi số dư bên Nợ
- Cột 8: Ghi số dư bên Có
Cuối tháng, cộng số phát sinh, số dư ghi vào cột 7 hay cột 8.
Số liệu trên sổ được sử dụng đẻ lập Bảng tổng hợp chi tiết và đối chiếu với sổ CáI để kiểm tra tính chính xác giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết ding làm căn cứ để lập Báo cáo tàI chính.
d) Công việc của kế toán:
- Kế toán có nhiệm vụ căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để mở sổ chi tiết cho các tàI khoản liên quan.
- Kế toán kiểm tra đối chiếu giữa số liệu của sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để làm căn cứ lập Báo cáo tàI chính.
Bảng 4:
Sổ chi tiết tk 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Sinh Lợi
Từ ngày 1/12/2004 đến ngày 31/12/2004
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số tiền phát sinh
Số cộng dồn
SH
NT
Nợ

Nợ

Số dư
x
1/12/99
Mua xi măng HT
1121
12.375.000
12.375.000
2/12/99
Mua vòng bi 20317
141
306.000
12.681.000
4/12/99
Chi dầu chạy máy vận thăng
141
57.000
12.738.000
5/12/99
Chi Mogas 83 chạy máy
141
258.000
12.996.000
...
...
...
...
...
...
...
...
31/12/99
K/c chi phí vật tư trực tiếp vào giá thành sản phẩm
154
759.953.000
K/c chi phí vật tư chạy máy thi công
154
1.200.000
Cộng
x
71.153.000
71.153.000
2/Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm, công ty đặc biệt chú trọng đến chất lượng của công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh hưởng đến sự chính xác của giá thành sản phẩm mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động, đến việc tính lương và trả lương cho công nhân.
Chi phí nhân công tại công ty xây dựng Hồng Hà bao gồm: lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp trích theo lương cho số công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp (công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân vận chuyển khuân vác, công nhân chuẩn bị cho thi công, công nhân thu dọn hiện trường). Trong trường hợp công nhân lái và phụ máy là do công ty trực tiếp trả lương. Tiền lương phải trả cũng hạch toán vào TK 622 nhưng hạch toán riêng vào khoản mục chi phí máy thi công. Chi phí máy thi công trực tiếp tại công ty không bao gồm lương của đội trưởng, thủ kho và các nhân viên kế toán tại đội. Tiền lương của các cán bộ này hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Công ty xây dựng Hồng Hà áp dụng hai hình thức trả lương: trả lương theo thời gian và trả lương khoán theo sản phẩm.
* Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên công ty và bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và các công nhân tạp vụ trên công trường.
Hình thức lương sản phẩm áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia vào thi công và được giao khoán theo hợp đồng khoán.
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 30% tổng chi phí của công ty. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo từng công trình, hạng mục công trình.
* Đối với hình thức trả lương sản phẩm, chứng từ ban đầu là hợp đồng làm khoán và các bảng chấm công. Sau khi ký hợp đồng làm khoán, các tổ tiến hành thi công. Hàng ngày, tổ trưởng các tổ tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân và chấm công vào bảng chấm công.
Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật và chỉ huy công trường tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc. Sau đó, xác nhận vào hợp đồng làm khoán. Thông thường tại công ty xây dựng Hồng Hà hầu như không có trường hợp không hoàn thành hợp đồng. Đồng thời, đội trưởng tiến hành chia lương cho các tổ viên, trong đó phân biệt số đơn giá tiền lương cho tổ trưởng, đơn giá tiền công cho thợ và đơn giá công phụ căn cứ vào khối lượng công việc và đơn giá tiền công cho một đơn vị khối lượng đối với một công việc làm khoán nhất định.
* Đối với bộ phận tạp vụ, đội trưởng làm hợp đồng theo tháng trong đó ghi rõ tiền lương được hưởng một ngày (khác nhau theo loại việc). Ví dụ: công nhân Trần Quý Cường 20.000đ/ngày.
Cuối tháng, đối với bộ phận lao động trực tiếp, đội trưởng tập hợp lại các hợp đồng làm khoán và bảng chấm công để tính xem một công nhân hưởng tổng cộng là bao nhiêu (một công nhân có thể thực hiện một hay nhiều hợp đồng). Trong trường hợp cuối tháng vẫn chưa hết hạn làm hợp đồng khoán, các đội trưởng cùng cán bộ kỹ thuật xác định giai đoạn công trình để tính ra lương cho công nhâ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
P Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu tại Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực Luận văn Kinh tế 0
N Thực tế Kế toán Hành chính sự nghiệp tại đơn vị dự toán phòng tổ chức kỹ thuật huyện Hải Hậu Luận văn Kinh tế 0
G Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạ Luận văn Kinh tế 0
K Thực tế tổ chức kế toán nguyấn vật liệu và tènh hènh quản lí sử dụng nguyấn vật liệu ở cễng ty bánh Luận văn Kinh tế 0
B Thực tế về tổ chức hạch toán, quản lý tài sản cố định tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Luận văn Kinh tế 0
H Thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 7- Vin Luận văn Kinh tế 0
T Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại - Khảo sát thực tế tại cô Luận văn Kinh tế 0
I Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại - Khảo sát thực tế tại cô Luận văn Kinh tế 0
H Thực tế về tổ chức hạch toán, quản lý TSCĐ tại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
G Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ ở Công ty cổ phần xây d Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top