pjm_boys

New Member

Download miễn phí Luận văn Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất dân chủ của nhà nước và sự vận dụng trong đổi mới tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân (từ thực tiễn tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân ở Nghệ An)





Vị trí địa lý: Tỉnh Nghệ An nằm ở phía Bắc miền Trung Việt Nam, phía
Bắc giáp Thanh Hóa, phía Nam giáp Hà Tĩnh, phía Tây giáp n ước bạn Lào với
đường biên giới dài 419km, phía Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 82km. Với
vị trí địa lý này, Nghệ An vừa có cửa khẩu thông th ương với nước bạn Lào, vừa có
sân bay, vừa có cảng biển, là điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu trao đổi kinh
tế, văn hóa với bên ngoài.
Địa hình: đa dạng và phong phú, thấp dần từ tây sang đông, hình thành nên 3
vùng: vùng đồng bằng, ven biển; vùng núi thấp và vùng núi cao.
Đất đai, tài nguyên: Diện tích tự nhiên của Nghệ An là 16.449 km2, trong
đó 3/4 là miền núi, vùng cao. Diện tích đất có giá trị nông nghiệp là 18,7 vạn ha,
trong đó có 3 vạn ha đất đỏ bazan có khả năng trồng các loại cây công nghiệp; 115
vạn ha có khả năng lâm nghiệp, trong đó có 60 vạn ha rừng với trữ lượng gỗ 40
triệu m3 và nhiều loài động vật quý hiếm. Khoáng sản khá phong phú, nhất là đá vôi
với trữ lượng lớn.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa, khoa học, quốc phòng, an
ninh… Điều này một lần nữa xác định rõ hơn vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
HĐND trong chính quyền địa phương với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương. Mặt khác đây cũng là căn cứ pháp lý tạo ra môi trường thuận lợi để chính
quyền địa phương khai thác hết mọi tiềm năng, nội lực sẵn có ở địa phương, nhằm
nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nhiệm vụ mà
nhân dân và cấp trên giao phó.
ở đây cần nhấn mạnh rằng: Mặc dù đây là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, thay mặt cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân do nhân dân
địa phương bầu ra nhưng HĐND phải làm việc trong khuôn khổ Hiến pháp, luật, văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên (Điều 120, Hiến pháp năm 1992), phát huy được
tiềm năng của địa phương và làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước.
Quy định như vậy vừa khẳng định vai trò, chức năng của HĐND, vừa bảo đảm
nguyên tắc tập trung thống nhất quyền lực.
3. Hội đồng nhân dân bãi miễn những người không xứng đáng trong bộ máy
nhà nước
Với mô hình chính quyền địa phương là một cơ quan thay mặt quyền lực nhà
nước của nhân dân trên địa bàn lãnh thổ do nhân dân bầu ra. Cơ quan này đóng vai trò
chủ đạo trong tổ chức quyền lực nhà nước (quản lý nhà nước) trên địa bàn lãnh thổ.
Theo sự cần thiết, một cơ quan chấp hành được cơ quan này lập ra để thực hiện các
chức năng thường vụ, thường trực và tổ chức thực hiện các nghị quyết của cơ quan
quyền lực và chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung đó chính là UBHC.
Tại Sắc lệnh số 63/SL đã quy định: "ủy ban hành chính do các Hội đồng nhân
dân bầu ra là cơ quan hành chính vừa thay mặt dân vừa thay mặt cho Chính phủ" [61,
tr.216].
Dựa trên nguyên tắc về xây dựng Nhà nước kiểu mới, Nhà nước của dân, do
dân, vì dân. Trong đó nhân dân không những có quyền bầu ra các cơ quan nhà nước
mà còn có quyền thay đổi, bãi miễn những người không còn xứng đáng. Nguyên tắc
này đã được áp dụng đối với HĐND ngay từ những Sắc lệnh đầu tiên do Chủ tịch Hồ
Chí Minh ký về việc “Phúc quyết” UBHC xã và UBHC tỉnh. Bởi vì, UBHC do HĐND
cùng cấp bầu ra và khi không còn tín nhiệm thì HĐND sẽ thay mặt nhân dân để giải
quyết. Tại Điều 18 và 48 SL 63 quy định: Nếu một phần ba (1/3) số hội viên HĐND
yêu cầu phúc quyết UBHC thì UBHC phải triệu tập ngay HĐND để bỏ phiếu tín nhiệm.
Khi bỏ phiếu tín nhiệm thì những người có chân trong UBHC cũng bỏ phiếu như những
hội viên khác trong HĐND. Nếu quá nửa tổng số hội viên HĐND bỏ phiếu không tín
nhiệm UBHC thì UBHC bắt buộc phải từ chức [61, tr.220, 225].
Khi chính quyền của chúng ta đang còn non trẻ phải đối đầu với những khó
khăn của một quốc gia mới giành được độc lập thì thực dân Pháp lại quay lại xâm lược
nước ta, cả nước bước vào giai đoạn kháng chiến trường kỳ. Trong bối cảnh đó Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 254/SL ngày 19/11/1948 về tổ chức lại chính
quyền nhân dân trong thời kỳ kháng chiến. ở Sắc lệnh này, do tính đặc thù của thời
chiến tại Điều 9 có quy định:
Quyền bãi miễn của HĐND xã và tỉnh đối với UBHC nói trong điều 18 và 48
của Sắc lệnh số 63 không áp dụng đối với ủy ban kháng chiến hành chính [61, tr.310].
Tuy nhiên, quy định này chỉ một năm sau đã được sửa lại để phù hợp với ý
nguyện của dân và đảm bảo bản chất dân chủ của Nhà nước.
Tại tờ trình của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Chủ tịch nước ngày 22 tháng 11
năm 1949, Quyền Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phan Kế Toại đã viết:
Qua báo cáo của các địa phương cũng như trong hội nghị kháng chiến
hành chính toàn quốc vừa qua Bộ tui nhận thấy cần giữ nguyên quyền bãi
miễn ấy.
Vậy Bộ tui trân trọng đề nghị sửa đổi lại Điều 9 Sắc lệnh số254/SL
ngày 11/11/1968 để Hội đồng nhân dân tỉnh và xã được sử dụng quyền bãi
miễn như đã ấn định trong Sắc lệnh số 63 ngày 22/11/1945, như vậy vừa
hợp với dân nguyện, vừa đúng với tinh thần dân chủ [61, tr.336-337].
Trên tinh thần đó, tại Sắc lệnh số 136/SL ngày 29/11/1949 tại Điều 1 đã quy
định lại như sau:
Điều 9 Sắc lệnh số 255/SL ngày 11/11/1948 nay bãi bỏ và thay bằng
Điều 9 mới sau đây:
Điều 9 (mới). Quyền bãi miễn của Hội đồng nhân dân xã và tỉnh nói
trong điều 18 và 48 Sắc lệnh số 63/SL ngày 22/11/1945 sẽ áp dụng đối với
những ủy viên do Hội đồng nhân dân xã và tỉnh bầu ra.
Đối với các ủy viên ủy ban kháng chiến hành chính xã và tỉnh do cấp
trên chỉ định, Hội đồng nhân dân không có quyền bãi miễn; nhưng Hội đồng
nhân dân có thể đề nghị lên cấp trên có quyền chỉ định để giải quyết [61,
tr.343].
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, miền Bắc bước vào một giai đoạn lịch sử mới
đó là xây dựng XHCN và cùng với miền Nam đấu tranh giải phóng nước nhà.
Ngày 20/7/1957 với Sắc lệnh số 04/SL HĐND đã được thành lập ở tất cả các
cấp hành chính (theo Hiến pháp năm 1946 ở cấp kỳ và cấp huyện chỉ có UBHC chứ
không có HĐND). Ngày 31/5/1958 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh ban bố Luật
số 110 (Do Quốc hội khóa I kỳ họp thứ 8 thông qua) về tổ chức chính quyền địa
phương. Tại luật này quyền bãi miễn đã được quy định cụ thể hơn, trong đó bao gồm
cả quyền cử tri bãi miễn đại biểu.
"Hội đồng nhân dân các cấp có quyền bãi miễn ủy viên ủy ban hành chính do
mình bầu ra; cử tri có quyền bãi miễn đại biểu Hội đồng nhân dân do mình bầu ra" [61,
tr.382, 384].
Từ đó cho đến nay quy định này luôn được ghi nhận và hoàn thiện trong Hiến
pháp và Luật tổ chức HĐND và UBND.
Tại Điều 17, 25 và 34 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: HĐND
có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó chủ tịch, Uỷ viên thường trực
HĐND, Chủ tịch, Phó chủ tịch, và các thành viên khác của UBND, Trưởng ban và các
thành viên khác của các Ban của HĐND, Hội thẩm nhân dân của TAND cùng cấp (trừ
cấp xã); bãi nhiệm đại biểu HĐND và chấp nhận đại biểu HĐND xin thôi làm nhiệm vụ
đại biểu theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, Luật HĐND và UBND năm 2003 còn có quy định về quyền bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu. Đây là một bổ sung quan trọng
vừa thể hiện vai trò chủ động quyền lực của HĐND về công tác nhân sự, vừa thể hiện
tinh thần dân chủ, công khai trong việc thực hiện giám sát hoạt động của bộ máy chính
quyền các cấp.
4. Hội đồng nhân dân thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra cơ quan nhà
nước, cán bộ, công chức nhà nước ở địa phương
Trong xã hội ta, nhân dân là người sáng tạo lịch sử, nhân dân là nguồn gốc của
quyền lực. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết: “Nước lấy dân làm gốc” [38, tr.106], tư
tưởng và chân lý đó đã được ghi nhận từ Hiến pháp đầu tiên (1946) đến Hiến pháp
hiện hành (1992) khẳng định thành nguyên lý: Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân và nhân dân thực hiện quyền lực của mình ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tóm tắt tư tưởng Hồ Chí Minh Môn đại cương 1
D giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và chiến lược trồng người Văn hóa, Xã hội 0
D Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn Môn đại cương 0
D TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ SỰ THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Môn đại cương 0
H Giáo trình Tư Tưởng Hồ Chí Minh Môn đại cương 0
D những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh và vận dụng những nguyên tắc đó để rèn luyện đạo đức cá nhân Môn đại cương 0
D Tư tưởng hồ chí minh vận dụng tư tưởng hồ chí minh về đảng cộng sản vào công cuộc xây dựng và chỉnh đốn đảng hiện nay Môn đại cương 0
D Tìm hiểu sự vận dụng của Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản trong việc chỉnh đốn và đổi mới Đảng hiện nay Môn đại cương 0
D Những phẩm chất đạo đức cơ bản theo tư tưởng Hồ Chí Minh Vận dụng những phẩm chất này vào xây dựng đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay? Môn đại cương 0
D tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và sự vận dụng của đảng ta, liên hệ bản thân Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top