ngocdiep160688

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Thất nghiệp và các biện pháp





Ở Việt Nam, thất nghiệp cũng bao gồm các loại hình nêu trên. Tuy nhiên do đặc điểm
kinh tế – chính trị - xã hội và dân số mà các nguyên nhân thất nghiệp cũng như phạm vi và
đối tượng thất nghiệp có sự khác nhau cả về mức độ,quy mô và thời gian thất nghiệp.
Như chúng ta đã biết Việt nam là nước có tỷ lệdân số tăng khá nhanh trong khu vực
cũng như trên thế giới,đứng thứ nhất trong khu vựcvà đứng thứ 5 trên thế giới về tỷ lệ
sinh đẻ.Theo số liệu mới nhất thì dân số Việt Nam năm 2001 lên tới con số gần 80 triệu
người dự báo trong vài năm tới dân số Việt Nam có thể lên tới con số 100 triệu người. Dân
số ngày càng tăng trong khi đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đi, như vậy thì tỷ
lệ thất nghiệp sẽ ngày càng cao hơn. Năm 2001 chúng ta có tới 6,28% dân số không có
công ăn việc làm (hơn 20 nghìn người) đây là một con số khá cao. Tuy nhà nước ta cũng
đã có những biện pháp đối với việc kế hoạch hoá giađình như giảm tỷ lệ sinh đẻ, thực
hiện kế hoạch hoá gia đình mỗi cặp vợ chồng chỉ có từ 1 - 2 con, giảm tỷ lệ kết hôn ở tuổi
còn quá trẻ, nhưng do chưa nhận thức được vấn đề cấp bách ở đây nên tỷ lệ sinh còn khá
cao. Hơn nữa do phong tục tập quán, chế độ phong kiến vẫn còn, nhất thiết phải có con
trai nối dõi, có nếp, có lẻ đã dẫn tới việc gia tăng dân số tới chóng mặt. Dân số tăng nhanh
dẫn tới tình trạng như sự quan tâm, cũng như giáo dục con cái của các gia đình giảm hẳn.
Các điều kiện về ăn uống, sinh hoạt không được tốt đặc biệt là các vùng ở nông thôn, miền
núi vấn đề này cần có sự quan tâm của chính phủ hơnnữa. Nó dẫn tới tình trạng trẻ em
không được tới trường



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Kết cấu của bài thuyết trình: Ngoài phần mở ñầu, nội dung ñề tài gồm 3 phần chính:
I. Cơ sở lý luận về vấn ñề thất nghiệp.
II. Các hình thức thất nghiệp chủ yếu của Việt Nam hiện nay.
III. Các biện pháp ñể giải quyết tình trang thất nghiệp của Việt Nam hiện nay.
Bài viết của em còn nhiều thiếu sót, mong sự chỉ bảo của cô.
Kinh Tế Vĩ Mô Thất Nghiệp Và Các Biện Pháp
Nhóm 2 Nam Sơn – Huyền Trâm – Phương Dung – Nhiễm Trinh
I/. Cơ sở lý luận về vấn ñề thất nghiệp:
1. Khái niệm về thất nghiệp:
Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn ñề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển ñồi nền kinh tế cơ
chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Vì vậy, tuy chưa có văn bản pháp qui về
thất nghiệp cũng như các vấn ñề có liên quan ñến thất nghiệp, nhưng có nhiều công trình
nghiên cứu nhất ñịnh.
Những nghiên cứu bước ñầu khẳng ñịnh thất nghiệp là những người không có việc làm,
ñang ñi tìm việc và sẵn sàng làm việc.
ðịnh nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam: “Thất nghiệp là những người trong ñộ tuổi lao
ñộng, có khả năng lao ñộng, có nhu cầu việc làm, ñang không có việc làm”.
2. Các nguyên nhân gây thất nghiệp: Có 3 nguyên nhân gây thất nghiệp
- Do chu kỳ sản xuất kinh doanh thay ñổi:
Theo chu kỳ phát triển kinh tế, sau hưng thịnh ñến suy thoái khủng hoảng. Ở thời kỳ
ñược mở rộng, nguồn nhân lực xã hội ñược huy ñộng vào sản xuất, nhu cầu về sức lao
ñộng tăng nhanh nên thu hút nhiều lao ñộng. Ngược lại thời kỳ suy thoái sản xuất ñình trệ ,
cầu lao ñộng giảm không những không tuyển thêm lao ñộng mà còn một số lao ñộng bị dôi
dư gây nên
tình trạng thất nghiệp. Theo kinh nghiệm của các nhà kinh tế nếu năng lực sản xuất xã hội
giảm 1% so với khả năng ,thất nghiệp sẽ tăng lên 2%.
- Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật:
ðặc biệt quá trình tự ñộng hóa trong quá trình sản xuất. Sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, tự ñộng hóa quá trình sản xuất sẽ tiết kiệm ñược chi phí, năng suất lao ñộng tăng cao,
chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá thành lại rẻ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Chính vì thế, các nhà sản xuất luôn tìm cách ñổi mới công nghệ, sử dụng những dây truyền
tự ñộng vào sản xuất, máy móc ñược sử dụng nhiều, lao ñộng sẽ dôi dư. Số lao ñộng này sẽ
bổ sung vào ñội quân thất nghiệp.
- Sự gia tăng dân số và nguồn lực là áp lực ñối với việc giải quyết việc làm. ðiều này
thường xảy ra ñối với các nước có nền kinh tế kém phát triển hay ñang phát triển. Ở ñây,
nguồn lực dồi dào nhưng do kinh tế hạn chế nên không có ñiều kiện ñào tạo và sử dụng hết
nguồn lao ñộng hiện có.
3. Phân loại thất nghiệp:
Thất nghiệp là một hiện tượng phức tạp cần ñược phân loại ñể hiểu rõ về nó. Căn
cứ vào từng chỉ tiêu ñánh giá, ta có thể chia thất nghiệp thành các loại sau:
a. Phân theo ñặc trưng của người thất nghiệp:
Thất nghiệp là một gánh nặng, nhưng gánh nặng ñó rơi vào ñâu, bộ phận dân cư nào,
ngành nghề nào…Cần biết ñược ñiều ñó ñể hiểu ñược ñặc ñiểm, tính chất, mức ñộ tác
hại…của thất nghiệp trong thực tế. Với mục ñích ñó có thể dùng những tiêu thức phân loại
dưới ñây:
- Thất nghiệp theo giới tính.
- Thất nghiệp theo lứa tuổi.
- Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ.
- Thất nghiệp chia theo ngành nghề.
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
b. Phân loại theo lý do thất nghiệp:
- Do bỏ việc: Tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau như cho rằng lương thấp,
không hợp nghề, hợp vùng
Kinh Tế Vĩ Mô Thất Nghiệp Và Các Biện Pháp
Nhóm 2 Nam Sơn – Huyền Trâm – Phương Dung – Nhiễm Trinh
- Do mất việc: Các hãng cho thôi việc do những khó khăn trong kinh doanh
- Do mới vào: Lần ñầu bổ sung vào lực lượng lao ñộng nhưng chưa tìm ñược việc
làm ( thanh niên ñến tuổi lao ñộng ñang tìm kiếm việc, sinh viên tốt nghiệp ñang chờ công
tác .....)
- Quay lại: Những người ñã rời khỏi lực lượng lao ñộng nay muốn quay lại làm việc
nhưng chưa tìm ñược việc làm
* Giải thích rỏ hơn về phân loại thất nghiệp:
Trong khái niệm thất nghiệp, cần phân biệt rõ thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp
không tự nguyện. Nói khác ñi là những người lao ñộng tự nguyện xin thôi việc và những
người lao ñộng buộc phải thôi việc. Trong nền kinh tế thị trường năng ñộng, lao ñộng ở các
nhóm, các ngành, các công ty ñược trả tiền công lao ñộng khác nhau (mức lương không
thống nhất trong các ngành nghề, cấp bậc). Việc ñi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi
người. Cho nên, người lao ñộng có sự so sánh, chỗ nào lương cao thì làm, chỗ nào lương
thấp (không phù hợp) thì nghỉ.
Vì thế xảy ra 3 hiện tượng:
Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền công nào ñó người lao
ñộng không muốn làm việc hay vì lý do cá nhân nào ñó (di chuyển, sinh con…). Thất
nghiệp loại này thường tạm thời.
Thất nghiệp không tự nguyện là: Thất nghiệp mà ở mức tiền công nào ñó người lao
ñộng chấp nhận nhưng vẫn không ñược làm việc do kinh tế suy thoái ,cung lớn hơn cầu
về lao ñộng…
Thất nghiệp trá hình (còn gọi là hiện tượng khiếm dụng lao ñộng) là hiện tượng xuất
hiện khi người lao ñộng ñược sử dụng dưới mức khả năng mà bình thường gắn với việc sử
dụng không hết thời gian lao ñộng.
Kết cục của những người thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Có những người ( bỏ việc,
mất việc…) sau một thời gian nào ñó sẽ ñược trở lại làm việc. Nhưng cũng có một số
người không có khả năng ñó và họ phải ra khỏi lực lượng lao ñộng do không có ñiều kiện
bản thân phù hợp với yêu cầu của thị trường lao ñộng hay do mất khả năng hứng thú làm
việc ( hay còn có
thể có những nguyên nhân khác).
c. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp:
Tìm hiểu nguồn gốc thất có ý nghĩa phân tích sâu sắc về thực trạng thất nghiệp, từ ñó
tìm ta hướng giải quyết. Có thể chia thành 4 loại:
* Thất nghiệp tạm thời là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng của
người lao ñộng giữa các vùng, các loại công việc hay giữa các giai ñoạn khác nhau của
cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế có ñủ việc làm vẫn luôn có sự chuyển ñộng nào
ñó như một số người tìm việc làm sau khi tốt nghiệp hay di chuyển chỗ ở từ nơi này ñến
nơi khác; phụ nữ có thể
quay lại lực lượng lao ñộng sau khi sinh con…
** Thất nghiệp có tính cơ cấu : Xảy ra khi có sự mất cân ñối giữa cung – cầu lao ñộng
(giữa các ngành nghề, khu vực…). Loại này gắn liền với sự biến ñộng cơ cấu kinh tế và
gây ra do sự suy thoái của một ngành nào ñó hay là sự thay ñổi công nghệ dẫn ñến ñòi hỏi
lao ñộng có chất lượng cao hơn, ai không ñáp ứng ñược sẽ bị sa thải. Chính vì vậy, thất
nghiệp loại này còn gọi là thất nghiệp công nghệ. Trong nền kinh tế hiện ñại, thất nghiệp
loại này thường xuyên xảy ra. Khi sự biến ñộng này là mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp
trở nên nghiêm trọng và ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top