Download miễn phí Đề tài MP3 Samsung và đối thủ cạnh tranh máy nghe nhạc MP3 Samsung





Xác định đối thủ về nhãn hiệu tức là đối thủ trực tiếp về sản xuất máy nghe nhạc mp3 của Samsung, ta biết đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu là một doanh nghiệp khác đưa ra một sản phẩm và các dịch vụ tương ứng cho cùng một khách hàng.
Thị trường máy nghe nhạc số hiện nay có sự góp mặt của nhiều hàng sản xuất, nhưng nhìn một cách tổng thể thì khu vườn này mới chỉ được xây dựng bởi vài hãng sản xuất máy nghe nhạc nổi tiếng, còn những hãng nhỏ chỉ như cây cỏ làm đẹp thêm cho vườn hoa:
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp.
2. XÁC ĐỊNH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH:
Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng các đối thủ cạnh tranh của mình, bao gồm đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Căn cứ vào mức độ thay thế sản phẩm, có thể phân biệt bốn loại đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu: một doanh nghiệp xem đổi thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp khác đưa ra một sản phẩm và dịch vụ tương tự cho cùng khách hàng ở mức giá tương tự.
Đối thủ cạnh tranh cùng ngành: một doanh nghiệp có thể xem đối thủ cạnh tranh của họ là các doanh nghiệp sản xuất cùng một sản phẩm hay các loại sản phẩm trong cùng một ngành.
Đối thủ cạnh tranh về công dụng: một doanh nghiệp có thể xem đối thủ cạnh tranh của mình một cách rộng hơn nữa như tất cả các doanh nghiệp cung ứng cùng một dịch vụ.
Đối thủ cạnh tranh chung: một doanh nghiệp có thể xem các đối thủ cạnh tranh còn rộng hơn nữa khi các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm tiền của cùng một khách hành.
3. LOẠI CẠNH TRANH:
Có 5 loại cạnh tranh:
Độc quyền thuần túy: khi được coi là độc quyền thuần túy khi sản phẩm của doanh nghiệp đó chỉ có một trên thị trường hay được sự bảo hộ tại thị trường mà nó đang tồn tại.
Ít cạnh tranh thuần túy: một vài đối tượng sản xuất cùng sản phẩm mà các sản phẩm đó không có sự khác biệt nhiều và chúng rất nhạy cảm về giá
Ít cạnh tranh khác biệt: một số ít doanh nghiệp sản xuất cùng ngành sản phẩm mà có sự khác biệt về sản phẩm mà bên doanh nghiệp này có mà bên doanh nghiệp kia lại không.
Cạnh tranh độc quyền: được xác định khi doanh nghiệp đó độc quyền về phân phối nhưng vẫn có đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh thuần túy
4. QUAN ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CỦA CẠNH TRANH
Quan điểm thị trương cạnh tranh mở tầm nhìn công ty đến một loạt các đối thủ hiển nhiên, rộng lớn và kích thích việc hoạch định kế hoạch thị trường chiến lược lâu dài hơn, thay vì quan sát các công ty sản xuất cùng một sản phẩm ,chúng ta có thể nhìn vào các công ty thỏa mãn cùng một nhu cầu khách hàng hay phục vụ cùng một nhóm khách hàng.
5. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CỦA ĐỐI THỦ
Các mục tiêu của đối thủ cạnh tranh bao gồm:
Những mục tiêu tài chánh
Thái độ đối với sự mạo hiểm
Những giá trị hay niềm tin kinh tế hay phi kinh tế
Cơ cấu tổ chức,thành phần ban quản trị
II. ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA ĐỐI THỦ
Phải thu thập những dữ liệu quan trọng về tình hình kinh doanh của họ:thị phần,lợi nhuận,tái đầu tư,đầu tư mới…
Điểm mạnh và điểm yếu được xếp theo những thang bậc khác nhau để dễ dàng đưa ra các chiến lược cạnh tranh khác nhau.
Các vấn đề cân đánh giá: Sức mạnh tài chính, khách hàng,chất lượng,chủng loại sản phẩm,hỗ trợ kỹ thuật ,đội ngũ bán hàng.
Để đánh giá được sức mạnh của đối thủ cần thiết lập hệ thống tình báo.
Các kiểu phản ứng của đối thủ:
Đối thủ bỏ qua :một số đối thủ không phản ứng nhanh hay mạnh mẽ đối với hoạt động của địch thủ.
Đối thủ chọn lọc: đối thủ chỉ phản ứng với một vài cú tấn công và không để ý đến các dạng khác.
Đối thủ như hổ: Đối thủ phản ứng nhanh,mạnh với bất kỳ tiến công nào trên phần đất của họ.
Đối thủ ngẫu nhiên: một số đối thủ không cho thấy kiểu phản ứng nào đoán được :có thể hay không trả đũa ,không có cách nào để tiên liệu họ sẽ làm gì.
III.CHỌN LỰA ĐỐI THỦ ĐỂ TẤN CÔNG
Đối thủ yếu chống mạnh: đây được xem là cách thức lựa chọn đối với các doanh nghiệp đối với đối thủ mạnh hơn mình, với cách nhận tấn công yếu chống xa này doanh nghiệp yếu thường dùng những chiến lược như:
Tấn công trực tiếp: doanh nghiệp tấn công bằng cách tập trung điểm mạnh của mình để chống lại các điểm mạnh của đối thủ. Thông thường người thách thức sẽ tấn công trực diện đối thủ bằng các ưa thế về sản phẩm, giá cả hay quảng cáo…Nhưng đây là một cách mang yếu tốt mạo hiểm và tốn kém đối với những doanh nghiệp chưa thật sự mạnh.
Tấn công bên sườn: hay được hiểu là tìm chỗ hở của đối thủ làm phân tán nguồn lực của đối thủ.
Tấn công bao vây: bao hàm việc tung ra một cuộc tấn công trên nhiều tiền tuyến, do đó đối thủ phải bảo vệ phía trước, bên cạnh và đằng sau ngay lập tức, đây là chiến lược mang yếu tố nguồn lực và thị trường mạnh.
Tấn công đường vòng: đây là một chiến lược cạnh tranh gián tiếp, tránh đương đầu trực tiếp với đôi thủ. Chiến lược này thường được triển khai theo ba hướng:
Đa dạng hóa sản phẩm không liên quan đến những sản phẩm hiện có.
Đa dạng hóa sang thị trường mới.
Nhảy vào những lịch vực công nghệ mới để tạo ưa thế mới và loại bỏ những sản phẩm hiện có.
Tấn công du kích: hay còn gọi là quấy rối thường thì chiến lược này áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và yếu về tài chính.
Đối thủ gần chống xa:hầu hết các công ty cạnh tranh với đối thủ giống họ nhất, hay những doanh nghiệp sẽ chọn những đối thủ ở gần mình mà tấn công trước rồi mà tới những đối thủ ở xa hơn. Và các doanh nghiệp khi lựa chọn đối thủ kiểu này cũng có thể dùng những chiến lược như trên đối với các đối thủ của mình.
Đối thủ tốt với xấu: đây là cách chọn lựa đối thủ theo kiểm triệt tiêu, vì trên thị trường ngoài những đối thủ tốt hay còn gọi là “công bằng” thì còn có những đối thủ xấu là những doanh nghiệp sản xuất hàng kém chất lượng hàng nhái.
Các doanh nghiệp “xấu” này thường chiếm một thị phần rất lớn trên thị trường, họ thường gây ra những tổn thất lớn về sản phẩm uy tín, thị phần cho các doanh nghiệp “tốt” vì thế việc loại bỏ các doanh nghiệp “xấu” thường là điều mà các doanh nghiệp “tốt” muốn làm và họ thường có những chiến lược như:
Bảo vệ thị phần.
Bảo vệ nhãn hiệu và thương hiệu.
Tăng chất lượng sản phẩm.
Đánh trực tiếp vào đối thủ.
B. THẾ NÀO LÀ MP3 ?
I. KHÁI NIỆM MP3 :
Định nghĩa: MP3 là viết tắt của Movie Picture Experts Group-Layer 3, định dạng nén âm thanh tạo ra file âm thanh gần với chất lượng của CD nhưng kích thước lại nhỏ hơn từ 10-20 lần so với file nhạc trên đĩa CD chuẩn. MP3 tạo khả năng chuyển những file âm thanh chất lượng cao qua modem kết nối theo đường điện thoại và có thể chứa đến 150 bài nhạc trên một đĩa CD.
II. VAI TRÒ VÀ CÔNG DỤNG:
Theo các nhà phân tích và chuyên gia âm thanh, MP3 đang nhanh chóng trở thành chuẩn cho việc lưu trữ, mua bán, thậm chí cả đánh cắp âm nhạc trên Internet. Mỗi phút âm nhạc trên đĩa CD cần khoảng 10MB đĩa để lưu trữ và cần khoảng 1 giờ để tải xuống bằng modem 28,8 Kbit/giây. Điều này có nghĩa là mất khoảng 2 ngày để tải xuống toàn bộ đĩa CD, vì thế hầu hết mọi người chấp nhận cách làm đơn giản hơn là mua đĩa.
Với MP3, đĩa nhạc CD 600MB có thể giảm xuống còn 50MB hay ít hơn. Nó được tải xuống một cách liên tục để bạn có thể bắt đầu nghe trong khi phần còn lại của file vẫn tiếp tục tải xuống ở chế độ nền. Điều quan trọng là những file nhạc MP3 vẫn giữ
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top