q_thangdhkt

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Thẩm quyền của Quốc hội





 
Mục lục
Lời mở đầu: T1
Nội dung: T1 – T9
Quốc hội là cơ quan đại biểu của nhân dân T1 – T2
Chức năng lập hiến và lập pháp .T3 – T4
Chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước .T4 – T5
Chức năng giám sát tối cao của Quốc hội .T6 – T8
Kết Luận T9
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

LỜI MỞ ĐẦU
 Lịch sử phát triển của Quốc hội gắn liền với lịch sử cách mạng Việt Nam. Qua 11 khóa hoạt động, Quốc hội ngày càng khẳng định vai trò quan trọng là cơ quan thay mặt dân cử cao nhất, cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tính thay mặt cao nhất của Quốc hội nước ta thể hiện ở chỗ:
1 - Quốc hội có cơ cấu thành phần đại biểu thay mặt rộng rãi cho các tầng lớp nhân dân.
2 - Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình trên cơ sở sự tín nhiệm của nhân dân, do nhân dân ủy quyền.
3 - Quốc hội do toàn dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Đại biểu Quốc hội có cơ cấu, thành phần phản ánh sự đoàn kết rộng rãi các giai cấp, tầng lớp nhân dân và các dân tộc.
 Vì vậy, Quốc hội là đại biểu cho toàn thể quốc dân Việt Nam. "Quốc hội là tiêu biểu ý chí thống nhất của dân tộc ta, một ý chí sắt đá không gì lay chuyển nổi".
Quốc hội và các đại biểu của Quốc hội chịu sự giám sát của nhân dân, thông qua việc bảo đảm cho nhân dân theo dõi quá trình làm việc của mình như tham gia các phiên họp, nghe chất vấn, trả lời chất vấn, và thông qua việc đại biểu Quốc hội phải báo cáo hoạt động tại đơn vị đã bầu cử mình.
Tính quyền lực nhà nước của Quốc hội thể hiện ở thẩm quyền của Quốc hội đã được cụ thể hóa thành ba chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể. Đó là: Chức năng lập hiến và lập pháp; Chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; Chức năng giám sát tối cao của Quốc hội.
NỘI DUNG
I/ Quốc hội cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân.
  Vị trí, vai trò của Quốc hội được khẳng định ở hai đặc điểm của Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân (cơ quan thay mặt dân cử cao nhất của nhân dân) và đồng thời là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam.
Tính thay mặt cao nhất của Quốc hội nước ta thể hiện trên ba yếu tố: (a) Quốc hội có cơ cấu thành phần đại biểu thay mặt rộng rãi cho các tầng lớp nhân dân; (b) Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình dựa vào sự tín nhiệm của nhân dân, do nhân dân uỷ quyền và (c) Quốc hội chịu trách nhiệm trước nhân dân.
Quốc hội do toàn dân bầu ra có cơ cấu thành phần phản ánh sự đoàn kết rộng rãi các giai cấp, tầng lớp, dân tộc. Hồ Chủ tịch đã nêu rõ: “các đại biểu trong Quốc hội này không phải thay mặt cho một đảng phái nào mà là đại biểu cho toàn thể quốc dân Việt Nam”; “Quốc hội là tiêu biểu cho ý chí thống nhất của dân tộc ta, một ý chí sắt đá không gì lay chuyển nổi”.
Quốc hội là cơ quan duy nhất do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Nói cách khác, nhân dân uỷ quyền cho các đại biểu Quốc hội thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn mà nhân dân giao phó.
Tính thay mặt của Quốc hội còn thể hiện ở việc Quốc hội chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Đây là mối quan hệ ràng buộc hai chiều giữa đại biểu Quốc hội với nhân dân. Bắt nguồn từ nhân dân và được sự tín nhiệm của nhân dân, các đại biểu Quốc hội có trách nhiệm phải gần gũi, lắng nghe ý kiến của nhân dân, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân; phải xuất phát từ lợi ích của đông đảo nhân dân để quyết định các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Quốc hội.
Quốc hội và các đại biểu Quốc hội chịu sự giám sát của nhân dân thông qua việc bảo đảm cho nhân dân theo dõi quá trình làm việc của Quốc hội (như tham gia các phiên họp, nghe chất vấn và trả lời chất vấn), thông qua việc đại biểu Quốc hội phải báo cáo hoạt động tại đơn vị bầu cử đã bầu ra mình.
II/ Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 1. Chức năng lập hiến và lập pháp:
Về chức năng lập hiến và lập pháp, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền thông qua, sửa đổi Hiến pháp và luật. Hiến pháp và luật có vị trí vô cùng quan trọng, bởi vì nó thể hiện những đường lối cơ bản, những chủ trương lớn của Đảng đã được Nhà nước thể chế hóa và có hiệu lực thi hành trên toàn lãnh thổ nước ta. Các quy phạm pháp luật khác do các cơ quan nhà nước ban hành phải căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến- quyền làm ra Hiến pháp, đặt ra các quy định cơ bản nhất làm nền tảng cho hệ thống pháp luật quốc gia. Đây là quyền mà không cơ quan nhà nước nào có được, trừ Quốc hội. Chỉ có Quốc hội mới có quyền định ra các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lí cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất của xã hội ta. Các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước khác ban hành không được trái với tinh thần và nội dung của Hiến pháp và luật.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền thông qua Hiến pháp và sửa đổi luật. Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước và quyết định những vấn đề quan trọng nhất về quyền lực nhà nước và cách thức tổ chức quyền lực nhà nước, về chế độ chính trị, chế độ văn hóa xã hội, về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, về quan hệ giữa nhà nước và cá nhân, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp và luật thực hiện đường lối cơ bản và những chủ trương lớn của Đảng đã được nhà nước thể chế hóa và có hiệu lực thi hành trên toàn bộ lãnh thổ nước ta. Luật là văn bản có hiệu lực pháp lí sau Hiến pháp. Các quy phạm pháp luật khác do các cơ quan nhà nước ban hành phải căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và không được trái với tinh thần, nội dung của Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.
Công tác lập pháp, chúng ta chưa có được một chương trình lập pháp theo quy hoạch đầy đủ, chủ động và dài hơn, mà còn dừng lại ở các chương trình ngắn hạn lại thường do các Bộ, ngành đề xuất theo cảm tính nên thường bị động, lúng túng chắp vá, có Luật chưa thật cần thiết thì lại đưa vào để xem xét. Có vấn đề thực tế đang đòi hỏi thì chưa được quan tâm, thậm chí có vấn đề rất lớn và cụ thể cần kịp thời đề cập từ nhiều năm, thậm chí có vấn đề từ những Hiến pháp 1946 cho đến Hiến pháp năm 1992 nhưng vẫn chưa được xem xét như vấn đề quy định về quyền của dân, mọi quyền lực là ở nhân dân, nhưng đến nay vẫn chưa được cụ thể hóa đầy đủ, nhất là quyền được quyết định của dân trong đó có trưng cầu ý dân, quyền tự do báo chí, quyền tự do hội họp v.v... Một số Luật ban hành còn thiếu cụ thể, còn chờ văn bản hướng dẫn nên thực hiện chậm, công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật yếu, Luật không đến được với dân, chưa hình thành được nhiều Bộ luật, trong khi còn để rải rác nhiều luật có nội dung giống nhau nên khó cho quá trình áp dụng và thực hiện.
Trong nhiệm kỳ qua, đã có bước tiến rất quan trọng, từ ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của tòa án nhân dân Luận văn Luật 0
D Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm các vụ án xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân cấp Luận văn Luật 0
D Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của viện kiểm sát nhân dân Luận văn Luật 0
R Thẩm quyền dân sự theo loại việc của Tòa án về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại Luận văn Luật 0
B Cơ cấu, tổ chức và đối tượng, thẩm quyền của cơ quan tài phán hành chính Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thẩm quyền của trọng tài thương mại và những quy định về sự hỗ trợ của Toà án đối với hoạt động của Luận văn Luật 0
T Thẩm quyền của tòa án cấp phúc thẩm trong tố tụng hình sự Luận văn Luật 0
A Thẩm quyền của Tòa án Hình sự quốc tế và vấn đề gia nhập của Việt Nam : Luận án TS . Luật : 62 38 60 Luận văn Luật 0
L Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Luận văn Luật 2
C Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của cảnh sát biển Việt Nam : Luận văn ThS. Luật: 60 38 01 Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top