baby_satthu77

New Member

Download miễn phí Khóa luận Nhu cầu sử dụng điện thoại di động của sinh viên hiện nay





Muc lục
LỜI CẢM ƠN 1
CHƯƠNG I 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1
Lý do chọn đề tài 1
II. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
2.1. Ý nghĩa khoa học 3
2.2. ý nghĩa thực tiễn 3
III. Mục đích nghiên cứu 4
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 4
4.1. Nghiên cứu lý luận 4
4.1. Nghiên cứu thực tiễn 4
V. Đối tượng, khách thể, phạm vi và mẫu nghiên cứu 4
5.1. Đối tượng nghiên cứu 4
Nghiên cứu nhu cầu sử dụng điện thoại di động của sinh viên 4
VI. Giả thuyết nghiên cứu 5
VII. Phương pháp nghiên cứu 6
CHƯƠNG II 7
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 7
I. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1. Các quan điểm và công trình nghiên cứu ngoài nước về nhu cầu và nhu cầu tiêu dùng 7
1.2. Các quan điểm công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Việt Nam về nhu cầu và nhu cầu tiêu dùng. 11
1.3. các công trình nghiên cứu về nhu cầu của khoa tâm lý học trường Đại học KHXH&NV 11
II. Các khái niệm cơ bản của đề tài. 14
2.1 Khái niệm nhu cầu. 14
2.2. khái niệm nhu cầu tiêu dùng. 16
2.3. Khái niệm nhu cầu tiêu dùng điện thoại di động của sinh viên. 17
2.4. Khái niệm sinh viên. 20
2.5. Khái niệm điện thoại di động. 21
2.6. Sự phát triển của điện thoại di động ở Việt Nam 23
III. Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu dùng điện thoại di động. 26
3.1. Những yếu tố chủ quan 26
3.2. Những yếu tố khách quan 27
CHƯƠNG III 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
I. Nguồn thông tin của sinh viên về điện thoại di động 27
II. Nhận thức chung về điện thoại di động của sinh viên 30
2.2. Nhận thức của sinh viên về nhược điểm khi sử dụng điện thoại di động 35
Phải nạp điện 36
2.3. Nhận thức của sinh viên về độ tiện lợi của điện thoại di động 39
III. Động cơ sử dụng điện thoại di động của sinh viên 42
3.1. Lý do khiến sinh viên sử dụng điện thoại di động 43
3.2. Những tiêu chí để sinh viên lựa chọn và sử dụng điện thoại di động 47
IV. Thực trạng sử dụng điện thoại di động hiện nay của sinh viên 52
4.1. Sự lựa chọn của sinh viên đối với các hãng điện thoại di động 54
4.2. Lý do sinh viên lựa chọn chiếc điện thoại di động đang dùng 57
V. Đánh giá về chất lượng, giá cả của điện thoại di động 60
5.1. Đánh giá của sinh viên về chất lượng của điện thoại di động 61
5.2. Sự đánh giá của sinh viên về giá thành của sản phẩm điện thoại di động hiện nay 62
5.3. Nhận xét của sinh viên khi sử dụng điện thoại di động. 65
VI. Một số biện pháp để nâng cao nhu cầu sử dụng điện thoại di động của sinh viên hiện nay. 67
CHƯƠNG IV 68
KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
I. Kết luận 68
II. kiến nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cùng ổ cứng 1,5 GB. Nokia hãnh diện với N91 với bộ nhớ 4GB lưu 3000 bài hát. Cùng lúc Itunes, MSN, Music, Napster và Sony Errisson connect đồng lạt công bố dịch vụ cho phép khách hàng tải nhạc trực tiếp về điện thoại di động. Nhưng từ khi mạng 3G chính thức đi vào hoạt động người dùng sẽ vẫn phải dùng may tính làm trung gian để chuyển nhạc về thiết bị của mình. Chắc hẳn nhiều người vẫn mơ ước được xem ti vi trên một thiết bị lưu động, Mobi TV của Idetic chính là lựa chon mới cho người dân Mỹ. Chỉ với 10USD mỗi tháng, họ có thể thưởng thức 25 kênh trực tiếp qua điện thoại. Mobi TV hiện nay đang hạot động trong mạng Cingular1, Midwest wireless, và sprint PCS. Hãng Qualcomm cũng đã tuyên bố xẽ cung cấp dich vụ TV vào năm 2006. Verizon Wireless tiếp tục thử nghiệm Vcast, phát các đoạn videoclip từ nguồn E, ESPN và Sesame Street. Những điện thoại tương ứng cho dịch vụ này có thể nói đến Nokia 6620, Samsung MM- A700 và Sanyo MM7400. Tuy nhiên đó chỉ là những gì đã ra mắt trong năm 2005 này. Trong tương lai điện thoại di động có thể đa năng hơn thế.
2.6. Sự phát triển của điện thoại di động ở Việt Nam
Hiện nay chiếc điện thoại di động đã quá quen thuộc trong các gia đình như cơm ăn, áo mặc hàng ngày, đến mức có khi chúng ta chẳng để ý đến nó. Song khi với một lý do nào đó, thông tin liên lạc bị gián đoạn bạn mới có thể thấy chiếc điện thoại quan trọng với mình đến chừng nào. Không chỉ dùng điện thoại để liên lạc thông qua hình thức đàm thoại, nhắn tin mà có thể giải trí thông qua việc chơi các trò chơi như: (Vui cùng Hugo trên truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, HTV).
Mục tiêu 7 đến 8 máy trên 100 dân đã được VNPT hoàn thành vào tháng 12 năm 2003. Hai năm trước kỳ hạn mà đại hội Đảng lần thứ IX đã đặt ra cho ngành viễn thông nước nhà.
Điều đáng nói hơn là đã có trên 98% tổng số xã trên cả nước, trong đó hầu hết các xã biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đều đã có điện thoại. Có 46/ 64 tỉnh, thành phố đạt 100% số xã có điện thoại. Phó tổng giám đốc VNPT Nguyễn Bá Thước cho biết: “ Con số 10 triệu thuê bao điện thoại giúp cho mạng Viễn thông Việt nam phục vụ tốt hơn nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông của xã hội, của nhân dân, của khách hàng. Viễn thông phát triển cũng tạo điều kiện để phát triển kinh tế xã hội góp phần giữ vững an ninh quốc phòng. Đây cũng là yếu tố xúc tác giữa thu hút thị trường đầu tư nước ngoài, thu hút các doanh nghiệp trong nước tăng cường đầu tư và phát triển các hoạt động của mình. Chỉ số này cũng đánh giá vị thế của Việt Nam trên thị trường viễn thông quốc tế”.
Năm 1888 hoàn thành đường cáp điện thoại Sài Gòn- Hà Nội. 100 năm sau, năm 1988, cả nước mới có 200. 000 thuê bao, mật độ điện thoại cả nước chỉ dừng ở mức 0,18 máy/ 100 dân. Khi ngành Bưu chính viễn thông thực hiện chiến lược tăng tốc giai đoạn một (1993- 1995) và đạt con số thuê bao trên 1 triệu số thì đây đã được xem như một kỷ lục với mật độ 1 máy/ 100 dân. Có thể chia lịch sử chiếc điện thoại ở Việt Nam thành ba giai đoạn, 100 năm từ 1888 đến 1988 để có 200.000 thuê bao, 8 năm sau, 1988- 1996 để có 1 triệu chiếc, và 8 năm tiếp theo 1997- 2005 để có 10 triệu thuê bao. Một sự phát triển theo cấp số nhân. Ông Đặng Đình Lâm- thứ trưởng Bộ Bưu chính viễn thông nhận xét: “ Mốc 10 triệu thuê bao điện thoại mà VNPT đạt được vào dịp đầu năm 2005 cũng đánh dấu bước phát triển mới về viễn thông. Với tốc độ này ngành Bưu chính viễn thông đang bước vào giai đoạn phát triển rất mạnh”
Con đường thăng tiến của lượng thuê bao điện thoại cũng tỷ lệ thuận với sự phát triển nhanh, ổn định của nền kinh tế quốc dân. Từ top 60 quốc gia, rồi top 30, đến nay Việt Nam nằm trong top 10 quốc gia có mạng điện thoại công cộng phát triển nhất.
Sự phát triển vượt bậc của ngành viễn thông góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế quốc dân và sau đó kinh tế quốc dân phát triển đẩy nhu cầu sử dụng điện thoại thông tin liên lạc, giải trí ngày càng nóng hơn.
Bản thân môi trường kinh doanh cung cấp các dịch vụ viễn thông ngày một cạnh tranh hơn cũng là một sự lý giải hợp lý. Vì giờ đây ngoài VNPT đã có thể kể đến Viettel của mạng viễn thông Quân đội, VP Telecom của Điện lực, Sài Gòn Postel. Nhưng điều quan trọng cốt lõi không thể không kể đến là chiến lược sớm phát triển đầu tư công nghệ đi thẳng từ analog vào kỹ thuật số những năm đổi mới và gần đây nhất là hạ tầng mạng thế hệ mới NGN của VNPT và xu hướng đa dạng hoá dịch vụ. Sự thắng thế của điện thoại di động là để nhắn tin, chát, duỵêt Web, chơi các trò chơi giờ là chuyện nhỏ, ngay cả chiếc điện thoại để bàn cũng đã có thể sử dụng được dịch vụ thẻ điện thoại trả tiền trước, hay dịch vụ tính cước điện thoại cho người nghe…
Khi VNPT triển khai hạ tầng mạng thế hệ mới NGN cho phép triển khai đa dịch vụ trên một hạ tầng thống nhất, khách hàng sử dụng điện thoại sẽ còn có nhiều cơ hội sử dụng các dịch vụ tiên tiến, đa dạng ngày càng nở rộ. Chính sự đa dạng hoá dịch vụ là một động lực quan trọng cho sự phát triển thuê bao điện thoại. Ông Nguyễn Bá Thước cho biết: “ Trước đây, quan niệm đơn thuần của chúng ta là mạng viễn thông chỉ phục vụ cho điện thoại rồi tiến tới là Telex hay fax, nhưng đến bây giờ trên nền mạng viễn thông tích hợp với CNTT đã có rất nhiều dịch vụ được cung cấp cho khách hàng. Xu thế về công nghệ dịch vụ sẽ phải như vậy và rõ ràng, đến bây giờ trên thế giới doanh số từ các dịch vụ truyền thông ngày càng giảm đi so với mức tăng của các dịch vụ giá trị gia tăng”.
Việc triển khai mạng viễn thông thế hệ mới NGN, cho phép cung cấp đa dạng hơn các dịch vụ viễn thông trên cùng một hạ tầng cơ sở cơ bản đã giải quyết được rất nhiều bài toán về kinh tế. Ông Nguyễn Bá Thước cho biết: “ Song song với nhu cầu phát triển đa dạng các dịch vụ viễn thông, khách hàng đang là người được hưởng lợi, đương nhiên các nha cung cấp dịch vụ VNPT cũng sẽ được hưởng lợi từ việc cung cấp các hạ tầng cơ bản của Viễn thông thu được doanh thu và lợi nhuận giảm được chi phí VNPT sẽ có cơ hội tái đầu tư để phát triển vững chắc mạng viễn thông”.
Động lực thứ hai chính là xu hướng vô tuyến hoá, nghĩa là dịch vụ di động thông thường hay nội vùng sẽ dần lấn át dịch vụ điện thoại cố định cả về tốc độ tăng trưởng lẫn số lượng thuê bao. đây là kịch bản không mới với thế giới nhưng lại mới ở nước ta.
Thông tin từ Bộ kế hoạch và đầu tư chỉ trong tháng 11- 2005, cả nước đã có thêm trên 330.000 thuê bao mới trong đó thuê bao di động đã chiếm hơn 254.000. Riêng VNPT trong năm 2005 đặt kế hoạch thu hút 3,65 triệu thuê bao mới. Trong số đó có 2,4 triệu thuê bao di động. Thứ trưởng Đặng Đình Lâm nói: “Trong tương lai di động sẽ chiếm một tỉ lệ lớn. Vì vậy, các doanh nghiệp cần nắm bắt nhu cầu này để có một chiến lược đầu tư thích hợp, kịp thời để đáp ứng được nhu cầu cũng như đảm bảo chất lượng cho mạng lưới.
Chẳng hạn xét riêng m...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu sự khác nhau về nhu cầu sử dụng dịch vụ hẹn hò của người việt tại hà nội theo độ tuổi Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu Thống kê điều tra về nhu cầu sử dụng điện thoại di động của sinh viên trong thời đại 4.0 hiện nay Sinh viên chia sẻ 0
T Nhu cầu và thị hiếu sử dụng điện thoại di động trong sinh viên Khoa học Tự nhiên 0
N Nghiên cứu nhu cầu sử dụng giống lúa chất lượng của nông dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang Kiến trúc, xây dựng 0
D Khó khăn trong thực hành kê đơn thuốc và nhu cầu đào tạo về sử dụng thuốc hợp lý an toàn của cán bộ Y dược 0
D XÁC ĐỊNH NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC Nông Lâm Thủy sản 0
R Khảo sát nhu cầu tư vấn của bệnh nhân và hoạt động tư vấn sử dụng thuốc tại phòng cấp phát thuốc bảo Y dược 0
S Nhu cầu sử dụng thông tin nông nghiệp nông thôn của nông dân (qua điều tra tại tỉnh Cần Thơ) Văn hóa, Xã hội 0
B Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của các gia đình Hà Nội hiện nay Văn hóa, Xã hội 1
L Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học FPT Tâm lý học đại cương 4

Các chủ đề có liên quan khác

Top