Jennis

New Member

Download miễn phí Xác định dòng chảy lũ đến các hồ chứa lưu vực sông Ba





Khí hậu trên lưu vực sông Ba là khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu sựchi phối của địa hình
một cách sâu sắc. Do bịchia cắt bởi dãy Trường Sơn ởphía Tây, đèo Hải Vân ởphía
bắc và các dãy núi cắt ngang ra biển ởphía nam mà khí hậu lưu vực sông Ba mang nét đặc trưng
riêng.
- Mùa đông (tháng XII đến III): Đầu mùa, gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh, khi gặp các
nhiễu độngthời tiết (bão, gió, dải hội tụ,.) thường gây mưa lũlớn. Giữa và cuối mùa đông,
các nhiễu động thời tiết giảm, lượng mưa ít.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ  25, Số 3S (2009) 450‐460
450
_______
Xác định dòng chảy lũ đến các hồ chứa lưu vực sông Ba
Nguyễn Hữu Khải1,*, Doãn Kế Ruân2
1Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN,
334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam
2Công ty Tư vấn Điện I, Km 9, Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 25 tháng 11 năm 2009
Tóm tắt. Để có thể xây dựng quy trình vận hành hệ thống liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba, cần
xác định dòng chảy lũ đến các hồ chứa. Do vị trí địa lý, điều kiện mặt đệm và khí hậu thuỷ văn,
diễn biến lũ sông Ba khá phức tạp. Báo cáo này trình bày các kết quả tính toán lũ thiết kế ứng với
các tần suất và lũ cực hạn PMF cho từng hồ chứa, làm cơ sở cho tính toán vận hành điều tiết lũ cả
hệ thống đảm bảo ngăn lũ, chậm lũ, an toàn vận hành hồ chứa và vùng hạ lưu sông.
1. Đặc điểm mưa - lũ lưu vực sông Ba
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên [1]
Sông Ba là một sông lớn ở miền Trung Việt
Nam, diện tích toàn bộ lưu vực xấp xỉ 14.000
km2, trên địa phận của ba tỉnh Gia Lai, Đak lắc
và Phú Yên, nằm trong khoảng 108o đến
109o27’ kinh độ Đông và từ 12o30’ đến 14o40’
vĩ độ Bắc (hình 1).
Sông Ba bắt nguồn từ đỉnh núi Ngọc Rô
thuộc dải Trường Sơn, đoạn thượng nguồn đến
trạm thuỷ văn An Khê sông Ba chảy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam. Sau đó sông chảy
theo hướng Đông Bắc - Tây Nam tiếp theo là
hướng Bắc Nam về đến Cheo Reo. Từ Cheo
Reo sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam về đến Sơn Hoà và từ đây sông chảy theo
hướng Tây - Đông đổ ra biển Đông.
 Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38370599
E-mail: [email protected]
Lưu vực sông Ba có hình chữ L, thượng
nguồn nhỏ, sau đó phình ra ở phần trung lưu
vực, rồi lại thu hẹp ở phần hạ lưu vực trước khi
đổ ra biển Đông. Nhìn chung địa hình lưu vực
sông Ba rất phức tạp được tạo ra bởi sự chia cắt
của dải Trường Sơn, cao nguyên và đồng bằng,
tạo nên những thung lũng sông có độ dốc lớn.
Độ cao bình quân lưu vực khoảng 500 m. Sông
Ba có nhiều sông nhánh, có hơn 50 sông nhánh
có chiều dài lớn hơn 20 km, 19 sông nhánh có
diện tích lưu vực lớn hơn 100 km2. Đặc biệt có
3 sông nhánh chính đó là Ayun, KrôngHnăng
và sông Hinh.
Phần lưu vực sông Ba tính đến tuyến đập
các bậc thang thuỷ điện trên sông Ba [2, 3] có
đặc trưng được trình bày trong bảng 1.
N.H. Khải, D.K. Ruân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 3S (2009) 450‐460 451
Hình 1. Lưu vực và hệ thống hồ chứa sông Ba.
Bảng 1. Đặc trưng hình thái lưu vực sông Ba tính đến tuyến đập
TT Tuyến Flv
(km2)
Lsc
(km)
Jsc
(%0)
Htblv
(m)
Btblv
(km)
Mật độ l/s
(km/km2)
1 Ka Nak 833 79.6 20 780 10.4 0.45
2 An Khê 1246 107.6 15 720 11.58 0.42
3 Ayun hạ 1670 135 7.1 850 12.19 0.397
4 Krông Hnăng 1168 101.7 11.48 0.333
5 Sông Hinh 772 65.4 24.2 580 11.8 0.49
6 Sông Ba Hạ 11115 325,5 3,5 500 34.1 0,207
T§ AnKhª-Kanak
T§ S«ng Ba h¹
N.H. Khải, D.K. Ruân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 3S (2009) 450‐460 452
1.2. Đặc điểm mưa
trùng nhau; ví dụ năm 1981 đỉnh lũ xuất hiện
g Ba xuất hiện ba trận lũ
lịch
2. Nghiên cứu xác định lũ thiết kế
2.1. Đỉnh lũ thiết kế
ết kế trạm thủy văn Củng
Sơn
ài liệu dòng chảy lũ trạm thủy văn Củng
Sơn
ỗi quan trắc đỉnh lũ gồm 32 trị
số,
Khí hậu trên lưu vực sông Ba là khí hậu
nhiệt đới gió mùa chịu sự chi phối của địa hình
một cách sâu sắc. Do bị chia cắt bởi dãy
Trường Sơn ở phía Tây, đèo Hải Vân ở phía
bắc và các dãy núi cắt ngang ra biển ở phía nam
mà khí hậu lưu vực sông Ba mang nét đặc trưng
riêng.
- Mùa đông (tháng XII đến III): Đầu mùa,
gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh, khi gặp các
nhiễu động thời tiết (bão, gió, dải hội tụ,...)
thường gây mưa lũ lớn. Giữa và cuối mùa đông,
các nhiễu động thời tiết giảm, lượng mưa ít.
- Mùa hạ (IV đến X):Thời kỳ cuối hạ, đầu
đông là thời kỳ hoạt động của các nhiễu động
thời tiết, trong đó hoạt động với tần suất cao
của bão tạo ra mùa mưa ngắn nhưng lượng mưa
rất đáng kể, chiếm tới trên 70% lượng mưa
năm, là nguyên nhân của lũ lụt, lở đất, xói mòn
lưu vực.
Cực đại các trận mưa một ngày đêm trong
khu vực thuộc loại lớn ở Việt Nam: Tại An Khê
đạt 240.8mm (1987), tại Sông Hinh 674mm
(1981), tại Sơn Hoà 579mm (1992), tại Sơn
Thành đạt 502mm (năm 1993) và tại Tuy Hoà
đạt 628 mm (năm 1993).
Thời gian mưa lớn nhất và thời gian xuất
hiện lũ lớn nhất trên sông có sự lệch pha không
đáng kể.
1.3.Đặc điểm lũ
Do có sự khác biệt về khí hậu giữa các vùng
trên lưu vực Sông Ba dẫn đến đặc điểm lũ trên
lưu vực Sông Ba rất phức tạp, thời gian lũ
thường kéo dài từ 7 đến 9 ngày, thời gian lũ lên
từ 2 đến 3 ngày. Trên lưu vực đỉnh lũ xuất hiện
ở các sông nhánh và sông chính thường không
tại An Khê vào ngày 9/XI, tại sông Hinh 10/XI
còn tại Củng Sơn là 18/XI. Lũ sông Ba thuộc
loại lũ lớn, các đỉnh lũ thường xuất hiện chủ
yếu vào tháng X và XI, mô đuyn đỉnh lũ trung
bình An Khê khoảng 920 l/skm2, tại Củng Sơn
khoảng 660 l/skm2.
Trên lưu vực sôn
sử vào năm 1938, 1964 và năm 1993.
2.1.1. Đỉnh lũ thi
T
có từ 1977 đến 2008 và được bổ sung 2 giá
trị đỉnh lũ của năm 1938 và năm 1964 (khôi
phục theo tài liệu quan trắc mực nước đập Đồng
Cam, công trình Đồng Cam đưa vào vận hành
từ năm 1930).
Trong chu
có 3 trị số lũ đặc biệt lớn xẩy ra vào năm
1938 với Qmax = 24000 m3/s, năm 1964 với
Qmax = 21850 m3/s và năm 1993 với Qmax =
20700 m3/s, vậy thời kỳ xuất hiện lại của trận lũ
là:
N= 23
3
19382008  năm
Do thời kỳ xuất hiện lại của trận lũ đặc biệt
lớn là 23 năm, nên khi tiến hành xử lý lũ đặc
biệt lớn và không xử lý lũ đặc biệt lớn, kết quả
tính toán như nhau.
Tiến hành tính toán và vẽ đường tần suất,
kết quả các tham số thống kê và các trị số
Qmax thiết kế trạm thủy văn Củng Sơn được
trình bày trong bảng 2 [4].
N.H. Khải, D.K. Ruân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 3S (2009) 450‐460 453
ũ t rạm thủy văn C
Q
Bảng 2. Lưu lượng đỉnh l thiế kế t ủng Sơn
maxp% (m /s) 3Tuyến F (km2) n ) Qm 3/s)(năm ax (m Cv Cs
0,02 0,1 0,5 1 5 10
TV Củng Sơn 12244 26 7738 ,75 Cv 5720 8148 0449 7073 9074 54760 2 4 3 3 2 1 1
2.1.2. Đỉnh lũ thiết kế trạm thủy văn An Khê

trạm thuỷ
văn
được tính triết giảm từ đỉnh lũ thiết kế tại trạm
ơn theo công
thức triết giảm mô đuyn đỉnh lũ:
Sông Hinh
Tài liệu dòng chảy lũ trạm thủy văn An Khê
có từ 1967 đến 2008, tài liệu quan trắc dòng
chảy lũ tại trạm thuỷ văn Sông Hinh có từ
1979-1998 và tài liệu điều tra lũ lịch sử năm
1938 và năm 1964, sử dụng hàm phân bố K-M
tính được dòng chảy lũ thiết kế tại hai
trên.
2.1.3. Đỉnh lũ thiết kế tuyến đập
Đỉnh lũ thiết kế tại tuyến đập Ka Nak, An
Khê và Ayun Hạ được tính triết giảm từ đỉnh lũ
thiết kế tại trạm thủy văn An Khê. Đỉnh lũ thiết
kế tại tuyến đập Krong Hnan...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật cột nhồi trong phương pháp phân tích dòng chảy (FIA) xác định vết Canxi Khoa học Tự nhiên 0
C Ứng dụng mô hình mike 11 xác định dòng chảy tối thiểu trên dòng chính sông Vu Gia - Thu Bồn và đề xu Khoa học Tự nhiên 2
D Tách dòng và xác định trình tự gene kháng thể tái tổ hợp kháng tế bào lympho bệnh ung thư vú Tài liệu chưa phân loại 0
B Nghiên cứu, ứng dụng mô hình dòng ngầm ba chiều để xác định lượng cung cấp và trữ lượng có thể khai Tài liệu chưa phân loại 3
T Xác định sự xâm nhiễm của nấm corticium salmonicolor trên 4 dòng cao su bằng phương pháp lây nhiễm i Tài liệu chưa phân loại 0
R Xác định sự hoạt hóa của Phosphatidylinositol 4-Phosphate 5-kinase (PIP5K) A và C61 trên dòng tế bào Tài liệu chưa phân loại 0
N Tách dòng và xác định trình tự nucleotit một số đoạn trong genome của virut vàng lùn lúa (RGSV) tại Tài liệu chưa phân loại 0
M Áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu trong xác định giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam Tài liệu chưa phân loại 0
Y Tách dòng, xác định và so sánh trình tự gen mã hoá Nuclear Inclusion Body protein (NIb) của một số d Tài liệu chưa phân loại 2
D Thí nghiệm xác định hàm lượng ion đồng theo phương pháp chuẩn độ tạo phức và xây dựng một số bài thí nghiệm Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top