acme_of_rock

New Member

Download miễn phí Giáo trình Thực vật có hoa





Mục lục
Chương 1 Giới thiệu vềPhân loại và hệthống học thực vật .8
1.1 Định nghĩa .8
1.2 Mục tiêu .8
1.3 Nhiệm vụcủa nghiên cứu cây có hoa.9
1.4 Giá trịcủa thực vật Có hoa.10
1.4.1 Giá trịtrực tiếp .10
1.4.2 Giá trịgián tiếp của đa dạng sinh vật .12
1.4.3 Giá trịlựa chọn cho tương lai.13
Chương 2 Lịch sửphát triển của Phân loại học thực vật có hoa .15
2.1 Thời tiền sử.15
2.2 Nền văn minh sơkhai của Tây Âu .15
2.2.1 Theophrastus (370 - 285 trước Công nguyên).15
2.2.2 Caius Plinius Secundus (Pliny the Elder) (23 - 79 sau công nguyên) .15
2.2.3 Pedanios Dioscorides (Thếkỷthứnhất sau công nguyên).16
2.3 Thời Trung cổ.16
2.3.1 Thực vật học đạo Hồi .16
2.3.2 Albertus Magnus, (Bác sĩtổng hợp) (1193 - 1280).16
2.3.3 Những nhà nghiên cứu thực vật Đức.16
Thực vật có hoa
Nguyễn Nghĩa Thìn
2.3.4 Thực vật ởcác nước hay nền văn minh khác .17
2.4 Sựchuyển tiếp của những năm 1600 .17
2.4.1 Andrea Caesalpino (1519 - 1603).17
2.4.2 Caspar Bauhin (1560 - 1624) .18
2.4.3 John Ray (1627 - 1705) .18
2.4.4 Joseph Pitton de Tournefort (1656 - 1708).18
2.5 Carl Linnaeus (1707 - 1778) và thời kỳLinnaeus.18
2.6 Các hệthống tựnhiên.20
2.6.1 Michel Adanson (1727 - 1806).20
2.6.2 J.B.P. de Lamarck (1744 - 1829).20
2.6.4 Gia đình De Candolle .21
2.6.5 George Bentham (1800 - 1884) và Joseph Dalton Hooker (1817 - 1911).21
2.7 Ảnh hưởng của lý thuyết tiến hóa ĐacUyn đối với hệthống học .22
2.8 Các hệthống phát sinh chủng loại chuyển tiếp .22
2.8.1 August Wilhelm Eichler (1839 - 1887) .22
2.8.2 Adolf Engler (1844 - 1930) và Karl Prantl (1844 - 1839).23
2.9 Các hệthống phát sinh chủng loại .23
2.9.1 Charles E Bessey (1845 - 1915) (Hình 2.4).24
2.9.2 John Hutchinson (1884 - 1972) .24
2.10 Các hệthống phân loại hiện đại.24
Chương 3 Loài và sựhình thành loài .25
3.1 Loài là gì* .25
3.2 Sựhình thành loài liên quan với biến đổi và tiến hóa .27
3.2.1 Nguồn biến đổi .27
3.2.2 Chọn lọc tựnhiên .30
3.2.3 Sựbiến đổi trong quần thểvà sựphân hóa nòi giống .30
3.3 Sựhình thành loài và sựtách biệt .35
3.3.1 Sựtách biệt vềsinh sản .35
3.3.2 Sựtách biệt vềsinh thái.36
3.4 Sựhình thành loài .37
3.4.1 Lai tạo.38
3.4.2 Thể đa bội .40
3.4.3 Tựphát sinh.40
Chương 4 Tiến hóa và hệthống sinh giới.42
4.1 Quan niệm vềquá trình tiến hóa .42
4.2 CÁC DẠNG CHIẾN LƯỢC TIẾN HÓA THÍCH ỨNG .43
4.2.1 Tiến hóa tiến bộ(Agrogensis) .44
4.2.2 Tiến hóa chuyên hóa (Telogenesis) .45
4.2.3 Tiến hóa thoái hóa (Katagenesis) .45
4.3 HIỆN TƯỢNG TIẾN HÓA KHÔNG ĐỒNG ĐỀU (HETEROBATHMY).46
4.4 SỰPHÂN CHIA SINH GIỚI .47
Chương 5 Những nguyên tắc trong phân loại.55
5.1 CÁC BẬC PHÂN LOẠI VÀ TÔN TI TRẬT TỰCỦA CHÚNG.55
5.2 CÁCH GỌI TÊN.55
5.2.1 Các nguyên tắc chung.56
5.2.2 Nguyên tắc công bốtên gọi .57
5.3 CÁC LOẠI MẪU CHUẨN (TYPUS) TÊN GỌI .58
5.3.1 Mẫu chuẩn tên gọi (typus).58
5.3.2 Mẫu chuẩn tên gọi của loài và các taxôn trong loài .58
5.3.3 Các loại mẫu chuẩn .58
5.4 NGUYÊN TẮC ƯU TIÊN .59
5.4.1 Áp dụng nguyên tắc ưu tiên khi taxôn bịchia nhỏ.59
5.4.2 Áp dụng nguyên tắc ưu tiên khi taxôn chuyển vịtrí.60
5.4.3 Áp dụng nguyên tắc ưu tiên khi liên kết các taxôn.60
5.4.4 Áp dụng nguyên tắc ưu tiên khi thay đổi bậc taxôn .61
5.5 BÃI BỎTÊN GỌI .61
5.6 TÊN GỌI CỦA CÁC TAXÔN .62
5.6.1 Tên gọi các taxôn trên bậc chi .62
5.6.2 Tên chi và các phân hạng của nó.62
5.6.3 Tên loài.63
5.6.4 Tên gọi của taxôn dưới bậc loài .63
5.7 TRÍCH DẪN TÊN TÁC GIẢVÀ CÁC TÀI LIỆU KÈM THEO TÊN GỌI .64
5.7.1 Trích dẫn tên tác giả.64
5.7.2 Một sốchỉdẫn cần thiết cho việc trích dẫn tên tác giả.64
5.8 LUẬT CHÍNH TẢVỀTÊN GỌI VÀ DẤU VĂN PHẠM VỀTÊN CHI.65
5.8.1 Luật chính tảvềtên gọi và các tính ngữ.65
5.8.2 Giống văn phạm của tên chi cần xác định bằng cách .65
5.8.3 Cách viết tên tác giả.65
5.8.4 Cách ghi tài liệu tham khảo kèm theo tên gọi .66
Chương 6 Nguồn các bằng chứng phân loại .68
6.1 Hình thái học .68
6.2 Giải phẫu so sánh .69
6.3 Phôi học.72
6.4 Tếbào học .72
6.5 Hạt phấn (hình 6.3, 7.10 – 7.12).73
6.6 Cổthực vật (hình 6.5) .73
6.7 Hóa phân loại .74
6.8 Miễn dịch .75
6.9 Bằng chứng sinh thái.76
6.10 Bằng chứng sinh lý - sinh hóa học.76
6.11 Địa lý sinh vật.76
Chương 7 Các phương pháp phân loại.78
7.1 Phương pháp phân loại hình thái.78
7.2 Phương pháp phân loại giải phẫu .78
7.2.1 Nghiên cứu cấu trúc biểu bì lá.78
7.2.2 Nghiên cứu cấu tạo giải phẫu gỗ.78
7.3 Phương pháp phân loại bào tửphấn hoa .83
7.4 Phương pháp nghiên cứu tếbào .85
7.4.1 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .85
7.4.2 Hình thái thểnhiễm sắc .90
7.4.3 Kiểu nhân .92
7.5 Phương pháp phân loại izoenzym .93
7.5.1 Định nghĩa izoenzym.93
7.5.2 Phương pháp phân tích izozym bằng kỹthuật điện di.94
7.6 Phương pháp phân loại bằng ADN .97
7.6.1 Kỹthuật phản ứng trùng hợp - PCR .97
7.6.2 Phân loại dựa trên kỹthuật cắt giới hạn - RFLP .98
7.6.3 Phân loại dựa trên kỹthuật nhân ngẫu nhiên ADN đa hình - RAPD .98
7.6.4 Phân loại dựa trên kỹthuật nhân đoạn AFLP.99
7.6.5 Phân loại dựa trên kỹthuật tiểu vệtinh là các đoạn ADN ngắn có một số
lượng các chuỗi nucleotid lặp lại - SSR .99
Chương 8 Nguồn gốc và phân loại Cây Có hoa (Anthophyta) hay cây Hạt kín
(Angiospermae).101
8.1 Hoá thạch, thời gian xuất hiện và đa dạng hóa của thực vật Có hoa.102
8.2 Tổtiên thực vật Có hoa .103
8.3 Các cây có hoa đầu tiên.104
8.4 Mối quan hệcủa cây có hoa với động vật (Hình 8.5) .106
8.4.1 Sựthụphấn.106
8.4.2 Sựphát tán hạt .107
8.4.3 Đồng tiến hóa vềsinh hóa .107
8.5 Trung tâm nguồn gốc cây có hoa và con đường di cưcủa chúng .108
8.5.1 Trung tâm nguồn gốc ởvùng cực.108
8.5.2 Trung tâm nguồn gốc Đông Nam á .109
8.6 Trung tâm bảo tồn hay là trung tâm di cư.111
8.7 Tiến hóa sinh thái của Thực vật Có hoa .112
8.8 Hệthống phân loại Cây Có hoa .114
8.9 Các đặc trưng của các phân lớp.122
8.9.1 Lớp Hai lá mầm - Dicotyledoneae = lớp Mộc lan - Magnoliopsida.122
8.9.2 Lớp Một lá mầm - Monocotyledoneae = Loa kèn - Liliopsida .123
Chương 9 Xây dựng và quản lý phòng mẫu cây khô (Herbarium) .125
9.1 THU MẪU VÀ ÉP MẪU.125
9.2 CÁCH XỬLÝ .126
9.3 XÁC ĐỊNH TÊN KHOA HỌC.128
9.4 QUẢN LÝ MẪU CÂY KHÔ.129
9.5 CHỨC NĂNG PHÒNG MẪU CÂY KHÔ .130
9.5.1. Nhãn .132
9.5.2. Trình bày mẫu .133
9.5.3. Sắp xếp mẫu .134
9.5.4. Diệt côn trùng .134
9.5.5. Mẫu chuẩn .136
9.5.6. Trao đổi mẫu .136
Chương 10 Phương pháp xác định tên cây .137
10.1 Các thuật ngữhình thái học .137
10.2 Phân loại các mẫu cây .137
10.3 Phân tích trước khi xác định .146
10.4 Sửdụng khóa đểphân loại.147
10.5 Mô tả.148
10.6 Lập khóa xác định.149



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Steud
công bố với tư cách là một tên đồng loại của Eugenia laurina Willd. nên cần viết là
Myrtus sernatus Koenig et Steud prosyn.
− Khi trích dẫn các tên trần (tên gọi không kèm theo bản mô tả) thì sau tên gọi cần chỉ rõ
trạng thái của nó : nom. nud (nomen nudum).
− Những tên gọi do gán nhầm không đưa vào tập hợp tên đồng loại mà nên dẫn ra ở sau
cùng mà nó được chỉ bằng chữ Auct. non.
Ví dụ: trong số những tên đồng loại của Altingia sinensis Craib có tên A. gracilicer Auct.
non Hemsl., Lecomte, Fl. Gen. Indoch. 2. 711. 1920.
− Nếu tên chi được coi là tên bảo tồn cần thêm vào trích dẫn chữ Nom. Cons. (nomen
conservatum = tên bảo tồn).
Ví dụ: Protea L. 1911 nom. cons., non L. 1053
− Tên gọi viết trong tập hợp tên đồng loại phải viết đúng tên tác giả công bố nó, nếu cần
giải thích thêm viết trong ngoặc ( ), nếu tên đã được thừa nhận có sai khác với bản đã công bố
đầu tiên thì trong phần trích dẫn đầy đủ nên bổ sung thêm dạng viết đầu tiên và để nó trong
dấu ngoặc kép “ ”.
Ví dụ: Alphonsea tonkinensis DC. Bull. Herb Boiss.: 107 (1904) (“tonquinensis”).
65
5.8 LUẬT CHÍNH TẢ VỀ TÊN GỌI VÀ DẤU VĂN PHẠM VỀ TÊN
CHI
5.8.1 Luật chính tả về tên gọi và các tính ngữ
Dạng ban đầu của tên gọi và các tính ngữ cần được giữ lại trong trường hợp phải sửa các
lỗi in sai và các lỗi chính tả do sơ ý. Tuy vậy cần thận trọng trong khi sử dụng quyền sửa đổi
tên. Đặc biệt khi sửa đổi các âm tiết đầu, nhất là các chữ cái đầu tiên.
− Nếu tên gọi của chi hay các phân chi, nhánh lấy từ tên người cấu tạo như thế nào?
Nếu tận cùng là nguyên âm a thì thêm ea: Colla → Collaea;
Nếu tận cùng là phụ âm → thêm ia;
Nếu tận cùng là er thì thêm a → era;
Nếu tận cùng là us → bỏ us thêm vào a: Dillenius→ Dillenia.
− Cấu tạo tính ngữ loài:
Nếu tên người tận cùng bằng nguyên âm thêm i: glariou → glarioui;
Nếu tên người tận cùng bằng nguyên âm a thêm e: balansa → balansae;
Nếu tên người tận cùng bằng phụ âm thêm ii (bon → bonii);
Nếu tên người tận cùng bằng nguyên âm er thêm i (Hooker → hookeri).
Tên người có thể → dạng danh từ (Lasiococca locii), dạng tính từ (Schefflera lociana)
hay số nhiều Clemens → Clementorum
Các tính ngữ lấy từ tên địa phương thường giữ lại gốc chữ và thêm tiếp vị ngữ - ensis
(cochinchinensis, vietnamensis) hay anus ( cambodianus) hay icus (indicus, japonicus).
5.8.2 Giống văn phạm của tên chi cần xác định bằng cách
a) Các từ Hy Lạp hay La Tinh được dùng làm tên chi được giữ lại giống văn phạm vốn
có của mình, nếu giống văn phạm thay đổi thì tác giả cần chọn một trong các dạng của
nó. Theo tập quán của các nhà thực vật cần coi các tên gọi Adonis, Diospyros, Strychnos là
danh từ giống cái mặc dầu giống văn phạm cổ điển của nó là giống đực (Diospyros rubra);
tương tự như thế thuộc giống cái có tên: Orchilis, Stachys, mặc dầu những từ này là giống đực
trong tiếng Hy Lạp và giống cái trong tiếng La Tinh.
b) Các tên gọi cấu tạo từ hai hay nhiều từ Hy Lạp hay La Tinh thì giống văn phạm của
chúng là giống của từ cuối cùng.
Ví dụ: thuộc giống đực gồm có tên gọi có có tận cùng là codon, myces, odon, panax, pogon
và stemon lấy từ tiếng Hy Lạp (Trigonostemon bonianus). Việc Linnaeus coi tên gọi
Andropogon là giống trung là không đúng; thuộc giống cái có tận cùng - achne, - chlamys, -
daphne, - mecon, - osma gốc tên gọi lấy từ tiếng Hy Lạp (Actiondaphne obovata).
5.8.3 Cách viết tên tác giả
Khi tên gọi một taxôn có hai hay nhiều tác giả cùng công bố thì việc trích dẫn tên phải
trích tất cả các tên. Trường hợp hai tác giả thì liên kết bằng et hay &: Finet et Gagnepain →
Fin. et Gagnep. hay Fin. & Gagnep.
66
Trường hợp hơn ba tác giả thì chỉ viết tên tác giả đầu, sau đó dùng tổ hợp et al. Nếu 1
taxôn nào đó do một tác giả đề nghị nhưng chưa công bố hữu hiệu, sau đó một tác giả khác
công bố hữu hiệu thì tên tác giả sau liên kết với tên tác giả trước bằng ex. Ví dụ: Gossypium
tomentosum Nutt. ex Seem (loài đó được Nutt đặt tên nhưng chưa công bố hay công bố
không đúng luật về sau Seem đã công bố lại đúng luật).
Nếu tên gọi có bản mô tả do một tác giả nào đó công bố trong một công trình của người
khác thì tên hai tác giả này được liên kết bằng giới từ in. Ví dụ: Viburnum ternatum Redd in
Sarg (Redd đã công bố loài trên đăng trong tác phẩm của Sarg).
Việc thay đổi đặc điểm mô tả hay giới hạn độ lớn của taxôn nhưng vẫn giữ mẫu chuẩn thì
chưa được phép thay đổi tên gọi. Nhưng nếu những thay đổi này đáng kể thì có thể chỉ rõ bản
chất cần đổi bằng cách viết tắt các thành ngữ emend (hiệu chính) hay p.p. (tức là một phần
trong sưu tầm mẫu cũ thuộc loài đã mô tả, phần còn lại thuộc loài khác) hay excl (loại trừ)
hay s. ampl (nghĩa rộng), s. str (nghĩa hẹp). Ví dụ: Loranthaceae tách ra, một phần thành họ
Viscaceae thì tên họ khi chưa bị tách ra được viết là Loranthaceae (s. ampl.) còn họ đó sau khi
đã tách một phần được viết là Loranthaceae (s. str.)
Nếu tác giả chấp nhận một taxôn nào đó ở giới hạn mới đã loại trừ mẫu chuẩn taxôn ban
đầu thì tên gọi cho taxôn có giới hạn mới thuộc về tác giả nào đã công bố nó (đã loại trừ mẫu
chuẩn).
Ví dụ: Melodorum Lour. mẫu chuẩn M. arboreum Lour. sau khi Hook. et Thoms. loại trừ
mẫu chuẩn thì tên chi Melodorum mới thuộc về Hook. et Thoms. không thuộc về Loureizo
nữa → Melodorum Hook. et Thoms. non Lour.
Trích dẫn tác giả khi taxôn thay đổi vị trí hay thay đổi bậc: Ví dụ: Adelia resinosa Blume
sau đó Merrill chuyển loài này vào chi Mallotus thì tên loài được viết là Mallotus resinosus
(Blume) Merr., Aporosa wallichii var. yunnanensis Pax et Hoffm, về sau Metcalf đã nâng thứ
cây này thành loài, tên loài mới được viết là A. yunnanensis (Pax et Hoffm.) Metc.
5.8.4 Cách ghi tài liệu tham khảo kèm theo tên gọi
Tên riêng của tác giả hay nhiều tác giả : Khi tên tác giả không viết tắt thì sau tên tác giả
dùng dấu phẩy (,) khi tên tác giả viết tắt thì dùng dấu ngắt câu (.). Ví dụ cây Dâu da -
Baccausea ramiflora Lour. (Loureiro).
Tên sách hay tài liệu nghiên cứu khác: Tên sách thường viết tắt còn tên các bài báo in
trong các tạp chí định kỳ thường được bỏ qua mà chỉ nhắc đến tên tạp chí. Ví dụ: tên bài báo
“Các loài mới thuộc họ Thầu dầu Việt Nam” đăng trong Tạp chí Sinh học, số 4 năm 1996,
trang 40, khi trích dẫn viết như sau: Tạp chí Sinh học, 4 (1996) 40.
Tên tạp chí định kỳ trong phần trích dẫn kèm theo, chỉ giữ lại những chữ quan trọng và nếu
cần viết tắt thì chỉ viết một âm tiết đầu nếu nó không gây nhầm lẫn. Còn những chữ khác đều
bỏ qua (giới từ, phụ ngữ) ví dụ Ann. Miss. Bot. Gard. Tên của tạp chí Annals of the Missouri
Botanical Garden. Mỗi một tạp chí cần viết theo thứ tự tên tạp chí, tập, số, năm xuất bản,
số trang. Một số tạp chí không viết tắt: Taxon, Blumea, Adansonia. Những tạp chí khác nhau
thuộc các nước khác nhau bên cạnh tên tạp chí cần ghi địa điểm xuất bản Flora (Quito) Flora
(Jena).
Số lần xuất bản và số xeri: Nếu quyển sách nào xuất bản nhiều hơn một lần thì số lần xuất
bản sau viết ed. 2, ed. 3, v.v. Nếu t
 
Top