thanhbinh_an

New Member

Download miễn phí Bài giảng Mô liên kết (connective tissue)





ĐẶC TÍNH SINH LÝ CỦA BẠCH CẦU
Sốlượngcủabạchcầuíthơnhồngcầukhánhiều, thườngchỉ6.000 –8.000 tế
bào/ml. Sốlượngbạchcầubiếnđổitùytheotìnhtrạngsinhlýcủacơthể, số
lượngtănglênsaubuổiănvàkhiđộngvậtnhiễmbệnh.
Tínhvậnđộng: Bạchcầucótínhvậnđộngnhưamip, cótínhhướngdương
vớidưỡngkhí, độctốcủavi khuẩn, dịvật, xáctếbàocùngvớichấtcặnbã.
Chúngcóthểchuiqua cácmạchmáunhỏđểvàocáctổchứckháchay ngượclại.
Tínhthựcbào: Bạchcầuthựcbàocácdịvật, vi khuẩnvàxáctếbàochết.
Chúngdùnggiảtúcbaolấyvàtiếtmen tiêuhoáđểtiêudiệt. Bạchcầutrung
tínhcókhảnăngthựcbàolớn.
Tinhtiếtchế: Bạchcầucókhảnăngtiếtchếnhiềuloạimen nhưmen tiêuhoá
protein, lipit, gluxit, men oxy hoá,v.v cókhảnăngsinhracáckhángthểđể
chốnglạicácđộctốcủavi khuẩnhoặccácchấtđộckhácxâmnhậpvàocơ thể.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Chương 2: MÔ LIÊN KẾT
(Connective tissue)
Mô liên kết tập hợp các loại tế bào làm nhiệm vụ hỗ trợ cho các mô
khác. Mô liên kết có chức năng bảo vệ mang tính cơ học như
gân, dây chằng, sụn và xương, bảo vệ chống sự xâm nhập của vi
khuẩn, độc tố, dị vật vào cơ thể như các loại bạch cầu. Tuần hoàn
của máu và bạch huyết trong cơ thể mang chất dinh dưỡng đến cho
từng tế bào và mang cặn bã từ tế bào thải ra ngoài.
Mô liên kết có nguồn gốc tư lá phôi giữa.
Mô liên kết bao gồm: Mô máu, mô liên kết thưa, mô liên kết dầy,
mô sụn và mô xương.
1. MÔ MÁU (blood)
Máu là một loại mô liên kết đặc biệt mà chất căn bản ở thể lỏng
có khối lượng riêng 1,032 ÷ 1,051; pH = 7,25 ÷ 7,7
Máu là chất lỏng màu đỏ, hơi nhớt gồm hai phần: huyết tương và
huyết cầu. Riêng máu tôm có màu xanh nhạt, máu một số giun
biển có màu tím đỏ.
Huyết tương là một dạng dịch lỏng gồm có 90% nước & 10%
chất khô (7% protein và 3% các chất hữu cơ và vô cơ).Trong
thành phần chất khô gồm protein, lipid, carbone hydrate và các
chất khác. Ngoài ra, trong huyết tương còn có các muối kim loại,
các chất dinh dưỡng, enzyme, hoormon và kháng thể.
HUYẾT CẦU: Hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu
HỒNG CẦU
Hồng cầu là tế bào động vật chuyên hoá cao để vận chuyển CO2 và O2. Động
vật có vú: Hồng cầu hình cầu, lõm hai mặt và không có nhân. Động vật có
xương sống bậc thấp như cá, lưỡng thê, bò sát và chim, hồng cầu hình bầu dục,
phồng hai mặt và có chân.
Hồng cầu không nhân Hồng cầu có nhân
HỒNG CẦU (tt)
Hồng cầu chứa 60% nước và 40% chất khô. Trong chất khô,
hemoglobin chiếm 90-95% Các loại protein khác nhau từ 3-8%,
lexithin 0.5%, cholesteron 0.3% và các ion kim loại, chủ yếu K+.
Màng hồng cầu ngăn cản các chất thể keo như protein, lipit thấm
qua. Các ion H+, OH-, HCO- và một số acid amin thấm qua
dễ dàng. Các cation như K+, Na+, Ca++ thấm qua rất ít và chậm,
thậm chí không thấm qua dược như Ca++.
Đời sống hồng cầu chỉ từ 1- 4 tháng. Khi hồng cầu già một số tan
trong máu, một số còn lại bị nội bì của lách và gan thực bào. Sắc
tố do hồng cầu phân hủy phóng thích sẽ được dùng để cấu tạo nên
hồng cầu mới.
SỐ LƯỢNG VÀ KÍCH THƯỚC HỒNG CẦU
Tên loài Số lượng (triệu tế bào /
mm3 máu)
Đường kính (micron) /
Hình dạng
Cá chép 1.4 11 - 8.2 (bầu dục)
Cá chình 1.42 13 - 9.8 (bầu dục)
Bò 6 5.1
Dê 14.5 4
Người 4.5 – 5 7.5
Ếch 0.38 22.8 - 15.8 (bầu dục)
BẠCH CẦU
Bạch cầu là những tế bào máu
hình cầu có nhân, hình thái
của bạch cầu luôn thay đổi để
thực hiện chức năng bảo vệ
cơ thể nó. Trong máu của
động vật có các loại bạch
cầu như sau:
Bạch cầu có hạt gồm Bạch
cầu trung tính, bạch cầu ưa
acid và bạch cầu ưa kiềm;
Bạch cầu không hạt gồm có
Lymphocyte và bạch cầu đơn
nhân
Tế bào bạch cầu trong
tiêu bản mô máu
BẠCH CẦU CÓ HẠT
Bạch cầu trung tính: Có số lượng nhiều
nhất trong tổng số bạch cầu, chiếm từ 60-70%.
Tế bào có dạng hình cầu, đường kính 7 micron.
Trong nguyên sinh chất có các hạt bắt màu
thuốc nhuộm cả acid lẫn kiềm. Bạch cầu trung
tính có tính vận động cao và có khả năng thực
bào lớn. Do vậy khi cơ thể bị vết thương, bạch
cầu trung tính kéo đến để thực bào vi khuẩn
và các vật lạ. Nhân của bạch cầu này luôn biến
đổi. Lúc còn non nhân có dạng hình que, khi
già thì nhân phân ra các thùy, có thể có từ 2 - 5
thùy.
Bạch cầu có hạt là các loại bạch cầu mà trong nguyên sinh chất có các hạt bắt
màu thuốc nhuộm. Bạch cầu có hạt có ba loại:
1 - Hạt không đặc thù; 2 - Hạt đặc hiệu; 3 - Glycogen
BẠCH CẦU CÓ HẠT (tt)
Bạch cầu ưa acid 1- Hạt đặc hiệu; 2 - Tinh thể trong hạt
Chiếm từ 2 - 4% tổng số bạch cầu,
đường kính từ 10 -12 micron, các hạt
trong nguyên sinh chất bắt màu acid.
Hạt trong nguyên sinh chất của bạch
cầu này có kích thước lớn hơn hạt
trong nguyên sinh chất của các loại
bạch cầu có hạt khác.
Bạch cầu ưa acid tăng số lượng khi cơ
thể bị cảm nhiễm vi khuẩn, cảm nhiễm
ký sinh trùng đường ruột và các trạng
thái dị ứng cũng như tiêm protein
lạ vào cơ thể.
BẠCH CẦU CÓ HẠT (tt)
Bạch cầu ưa kiềm
Chiếm từ 0,5 - 1% tổng số bạch cầu.
Đường kính từ 8 - 10 micron.
Các hạt trong nguyên sinh chất bắt
màu thuốc nhuộm kiềm. Ở một số
loài cá không có loại bạch cầu này.
Chức năng của nó chưa rõ nhưng khi
cơ thể thiếu vitamin A, loại bạch cầu
này tăng lên rõ rệt.
BẠCH CẦU KHÔNG HẠT
(1) Bạch cầu Lymphocyte
Chiếm khoảng từ 20-25% tổng số bạch
cầu, ở các động vật còn non có thể
chiếm đến 50%.
Có khả năng thực bào khi ra ngoài mạch
máu vào tổ chức liên kết. Lympho cầu
có thể biến thành tổ chức bào, tế bào sợi
hay tương bào.
Bạch cầu không hạt là các loại bạch cầu mà trong nguyên sinh
chất của chúng không chứa các hạt nhỏ bắt màu thuốc nhuộm
Có hai loại:
A - Lympho bào cỡ trung bình (Gr - Hạt ưa azua; G - Bộ Golgi; V - Không bào)
B - Lympho bào nhỏ với nhiều vi nhung mao ngắn
Siêu cấu trúc bạch cầu đơn nhân
Gr - Hạt; V - Không bào
(2) Bạch cầu đơn nhân
Chiếm từ 6 – 8 % tổng số bạch cầu.
Nhân có hình móng ngựa hay bầu
dục. Có khả năng thực bào ngay
trong huyết quản.
BẠCH CẦU KHÔNG HẠT (tt)
ĐẶC TÍNH SINH LÝ CỦA BẠCH CẦU
Số lượng của bạch cầu ít hơn hồng cầu khá nhiều, thường chỉ 6.000 – 8.000 tế
bào/ml. Số lượng bạch cầu biến đổi tùy theo tình trạng sinh lý của cơ thể, số
lượng tăng lên sau buổi ăn và khi động vật nhiễm bệnh.
Tính vận động: Bạch cầu có tính vận động như amip, có tính hướng dương
với dưỡng khí, độc tố của vi khuẩn, dị vật, xác tế bào cùng với chất cặn bã.
Chúng có thể chui qua các mạch máu nhỏ để vào các tổ chức khác hay ngược
lại.
Tính thực bào: Bạch cầu thực bào các dị vật, vi khuẩn và xác tế bào chết.
Chúng dùng giả túc bao lấy và tiết men tiêu hoá để tiêu diệt. Bạch cầu trung
tính có khả năng thực bào lớn.
Tinh tiết chế: Bạch cầu có khả năng tiết chế nhiều loại men như men tiêu hoá
protein, lipit, gluxit, men oxy hoá,v.v…có khả năng sinh ra các kháng thể để
chống lại các độc tố của vi khuẩn hay các chất độc khác xâm nhập vào cơ
thể.
TIỂU CẦU
Tiểu cầu là những mảnh vụn trong
máu, số lượng từ 150.000 - 300.000/ml.
Tiểu cầu có thể tồn taị trong máu từ 5 –
9 ngày. Hình dáng tiểu cầu không nhất
định
Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong
quá trình đông máu vì nó rất dễ tan để
giải phóng men Thronbokinaza có tác
dụng biến fibrinogen thành fibrin.
Các tiểu huyết cầu
2. MÔ LIÊN KẾT THƯA (loose connective tissue)
Mô liên kết thưa là tổ chức có tính chất mềm
mại, hình thái bất định, phân bố lót đệm khắp
cơ thể.
Mô liên kết thưa là nơi mà chất dinh dưỡng
thông qua nó để vào các tổ chức khác.
Thường phân bố dưới biểu mô, dưới da, xung
quanh xương, cơ, mạch máu và dây thần kinh.
Thành phần cấu tạo chủ yếu của liên kết thưa
bao gồm:
Chất gian bào,
Các dạng sợi, và
Các loại tế bào.
Tiêu bản mô liên kết thưa
MÔ LIÊN KẾT THƯA (tt)
Chất gian bào: Chiếm 62% nước và muối vô cơ tạo thành dịch mô.Thành phần
cấu tạo chủ yếu của chất gian bào là glycoprotein (protein+hy...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top