Download miễn phí Giáo trình Hóa học phân tích





Trong phân tích hệthống, người ta dùng những thuốc thửnhóm đểtách
những nhóm nguyên tốmang tính chất giống nhau ra khỏi nhau. Khi đó, mẫu
phân tích được phân chia thành những hỗn hợp ion đơn giản hơn. Từnhững
nhóm nhận được chúng ta tiếp tục tách và nhận biết từng ion có trong nhóm.
Hiện nay, đối với các cation, người ta đã tìm ra nhiều hệthống phân tích,
mỗi hệthống có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Hai hệthống thường được
dùng là hệthống axit - bazơvà hệthống H2S. Với các anion thì không có một hệ
thống phân tích chặt chẽnào mà chỉcó các phương pháp phân tích riêng lẻcho
từng anion một hay từng nhóm nhỏmà thôi.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

SKSMAT
a
an
n .
.
Rút ra [ ]1 1+ + 





+= n
n
a
n K
H
n
TS
Ví dụ : Tính độ tan của CaF2 trong HCl 0,01M nếu KHF = 6.10-4 và TCaF2 =
4.10-11
Vì [ ] 210−+ =H nên MS 43 11 10.9,210.
4
4
−−
== , rõ ràng trong HCl 0,01 M thì
CaF2 tan gấp 10 lần trong nước cất. nếu anion của kết tủa là gốc của một đa axit
thì:
Khi A-3: [ ] [ ] [ ]1
321
3
21
2
1 ...
1.+
+++








+++= n
n
n KKK
H
KK
H
K
H
n
TS và v.v…
4.2.4. Các ảnh hưởng khác
Ngoài ra độ tan của một chất còn phụ thuộc vào nhiệt độ, kích thước của
hạt kết tủa… Những kết tủa có hạt nhỏ thì tan nhiều hơn những kết tủa có hạt
lớn.
Thường kết tủa không thể tách ra ở dạng tinh khiết mà thường có kèm
theo tạp chất có lẫn trong dung dịch. Khi tạp chất kết tủa đồng thời với kết tủa
chính thì gọi là hiện tượng cộng kết, tạp chất kết tủa trên bên mặt kết tủa chính
gọi là hiện tượng cộng kết ngoài hay nằm trong lòng kết tủa gọi là hiện tượng
cộng kết trong. Khi này phải có biện pháp thích hợp để loại bỏ hay làm giảm
đến mức thấp nhất lượng tạp chất.
4.3. Kết tủa phân đoạn
Nếu trong dung dịch có chứa hai hay nhiều ion có khả năng tạo thành kết
tủa với một ion thứ ba, nhưng các kết tủa đó có độ tan khác nhau nhiều, thì khi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
37
thêm ion thứ ba vào dung dịch, các kết tủa lần lượt tạo thành. Hiện tượng đó
được gọi là sự kết tủa phân đoạn, có ý nghĩa quan trọng trong hóa phân tích.
Ví dụ: Nếu thêm dung dịch AgNO3 vào dung dịch chứa hai muối clorua
Cl- và iođua I-, khi có đủ Ag+ thì đầu tiên trên AgI kết tủa, kết tủa này có tích số
tan TAgI = 10-16, khi AgI kết tủa hoàn toàn thì AgCl bắt đầu kết tủa, kết tủa này
có tích số tan TAgCl = 10-10 . Đây chính là hiện tượng kết tủa phân đoạn. Ta có
thể giải thích hiện tượng đó như sau:
Khi cả hai muối AgCl và AgI cùng kết tủa trong dung dịch thì ta có:
[ ][ ] 1610. −−+ == AgClTClAg (1)
[ ][ ] 1010. −−+ == AgITIAg (2)
Chia cả hai về của (1), (2) cho nhau ta có:
[ ] [ ] 61610 1010/10/ == −−−ICl
Có nghĩa là khi ion Cl- còn lại trong dung dịch tham gia tạo kết tủa AgCl
thì nồng độ ion I- trong dung dịch chỉ còn bằng một phần triệu nồng độ của ion
Cl-. Như thế khi AgCl bắt đầu kết tủa thì iođua thực tế đã kết tủa hoàn toàn.
4.4. Kết tủa keo
Có nhiều trường hợp mặc dù tích số ion đã vượt quá tích số tan nhưng kết
tủa không tạo thành và lắng xuống mà tạo thành một dung dịch gồm những hạt
nhỏ lơ lửng trong dung dịch, dung dịch đó gọi là dung dịch keo. Dung dịch keo
khác với dung dịch thực là nó đục dưới ánh sáng phản chiếu. Các hạt keo có
kích thước lớn hơn các phân tử dung môi rất nhiều và chúng có khả năng khuếch
tán ánh sáng (phân tán các tia sáng). Tuy vậy, kích thước của các hạt keo khá
nhỏ nên nó thường lọt qua giấy lọc.
Nguyên nhân kết tủa ở trạng thái keo thường được giải thích là do các hạt
kết tủa tích điện. Thí dụ, nếu thêm dư AgNO3 vào NaCl thì các hạt kết tủa AgCl
sẽ hấp thụ các ion Ag+ nên các hạt kết tủa tích điện dương [ ]{ } +yyc AgAgCl )( ,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
38
chúng đẩy nhau và các hạt kết tủa không thể kết hợp với nhau để lớn lên và lắng
xuống được. Muốn cho AgCl lớn lên và lắng xuống thì phải trung hoà bớt điện
tích dương bằng ion NO3- để các hạt trở nên trung hoà điện và có thể kết hợp với
nhau tức là có thể đông tụ lại và lắng xuống, dung dịch trở nên trong suốt.
Cũng có thể làm đông tụ keo bằng cách sử dụng keo khác dấu, chẳng hạn
như để làm đông tụ keo âm H2SiO3 người ta thêm và keo dương galatin.
Khi rửa kết tủa keo, chất điện phân dùng làm đông tụ keo bị loạt bớt một
phần, kết tủa có thể trở lại trạng thái keo, hiện tượng này gọi là sự tái keo. Để
tránh hiện tượng đó khi rửa kết tủa keo thường chọn dung dịch chất điện li thích
hợp để rửa kết tủa.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
39
Chương 5. CÂN BẰNG TẠO HỢP CHẤT PHỨC
5.1. Khái niệm về hợp chất phức
Phức chất là những hợp chất phân tử xác định, khi các hợp phần của
chúng kết hợp với nhau sẽ tạo ra ion phức, có khả năng tồn tại trong dung dịch
cũng như trong tinh thể. Chính vì vậy khi nói đến phức chất, người ta thường đề
cập đến ion phức, cấu tạo của một ion phức bao gồm:
- Nhân trung tâm, thường là ion kim loại mang điện tích dương, còn gọi là
ion trung tâm hay hạt tạo phức.
- Xung quanh ion trung tâm có các ion hay phân tử trung hòa sắp xếp một
cách có quy luật, gọi là các phối tử ( hay ligand )
- Điện tích của ion phức bằng tổng đại số điện tích dương của ion trung tâm
và điện tích của các phối tử.
Ion phức còn được gọi là cầu nội, số phối tử có trong cầu nội gọi là số phối
trí của phức chất, số lớn nhất các phối tử gọi là số phối trí cực đại, phụ thuộc vào
bản chất của ion trung tâm. Liên kết trong nội cầu thường là liên kết cộng hóa
trị, phối trí hay liên kết hidrô.
Ion bên ngoài liên kết với ion phức gọi là cầu ngoại, liên kết giữa cầu nội
và cầu ngoại là liên kết ion. Do vậy, trong dung dịch, hợp chất phức coi như
phân ly hoàn toàn thành cầu ngoại và cầu nội ( ion phức ), còn sự phân ly của
ion phức tạo ra ion trung tâm và phối tử rất yếu, sự phân ly này đặc trưng cho độ
bền của phức chất và được đo bằng hằng số bền của phức chất.
Ví dụ: - Hợp chất phức [Ag(NH3)2]Cl tạo bởi ion phức [Ag(NH3)2]+ và
ngoại cầu là các ion Cl-, nhiều khi ta chỉ biểu diễn là phức chất [Ag(NH3)2]+ gọi
tên là phức diamino bạc.
[Ag(NH3)2]Cl → [Ag(NH3)2]+ + Cl-
[Ag(NH3)2]+  Ag+ + 2NH3
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
40
- Hợp chất phức (NH4)3[Fe(SCN)6] tạo bởi ion phức
[Fe(SCN)6]3- và ngoại cầu là các ion NH4+, nhiều khi ta chỉ biểu diễn là phức
chất [Fe(SCN)6]3- gọi tên là phức hexathioxyanua sắt(III).
(NH4)3[Fe(SCN)6] → [Fe(SCN)6]3- + 3NH4+
[Fe(SCN)6]3-  Fe3+ + 6SCN-
Cần phân biệt phức chất với muối kép. Khác với phức chất, muối kép
cũng có thành phần phức tạp, nhưng trong dung dịch chúng phân ly hầu như
hoàn toàn thành các ion đơn giản.
Ví dụ: - Muối Morh (NH4)Fe(SO4)2 → 2NH4+ + Fe2+ + 2SO42-
- Phèn nhôm KAl(SO4)2 → K+ + Al3+ + 2SO42-
Những ion như SO42-, ClO4-, NO3- Cr2O72- tuy có thành phần phức tạp gần
giống phức chất nhưng độ phân ly quá bé nên không gọi là ion phức mà coi như
các ion đơn giản.
5.2. Phân loại các phức chất
Dựa vào cấu tạo ta có thể chia phức chất ra làm 2 loại: phức chất cộng và
nội phức.
5.2.1. Phức chất cộng
Phức chất cộng là những hợp chất phức mà trong dung dịch chúng phân ly
thành các ion đơn giản và ion phức, tức là ngoại cầu và nội cầu có điện tích
ngược dấu nhau, nội cầu thường được viết trong ngoặc vuông [ ].
[Cu(NH3)4]Cl → [Cu(NH3)4]2+ + 2Cl-
nội cầu ngoại cầu
Trong nội cầu (ion phức) ion kim loại làm nhân trung tâm kết hợp với các
phối tử theo liên kết phối trí không tạo vòng, các phối tử có thể là phân tử hay
anion vô cơ.
Phối tử là phân tử, thường hay gặp là hydrat hay amôniắc hay phối tử là
anion vô...
 
Top