tddmkt90

New Member

Download miễn phí Những bí ẩn của ổ đĩa cứng





Cách cài đặt các thiết bị Serial ATA có khác đôi chút so với các thiết bị
IDE chuẩn, Serial ATA là kết nối điểm điểm, nghĩa là bạn chỉ có thể kết
nối một thiết bị trên một cổng (parallel IDE có thể cho phép kết nối hai ổ
đĩa ứng trên một cổng bằng cách cấu hình master/slave). Chính vì vậy các
ổ đĩa cứng Serial ATA có thể cài đặt dễ dàng hơn so với các ổ parallel
IDE: kết nối một đầu này của cáp với cổng Serial ATA (thường nằm trên
bo mạch chủ) còn đầu còn lại của cáp đấu vào ổ cứng bạn muốn kết nối.
Vì đầu nối này có một khắc hình chữ V nên sẽ không xảy ra hiện tượng
cắm sai chiều.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Những bí ẩn của ổ đĩa cứng
Giới hạn 32GB của FAT32 trong Windows 2000
Theo lý thuyết, kích thước của phân vùng (partition) đĩa đối với FAT32
trong Windows 2000 là 2 TB (Terrabytes) (xấp xĩ 2000GB). Tuy nhiên,
trên thực tế kích thước lớn nhất của một phân vùng (cũng là kích thước
của một ổ đĩa logic) khi sử dụng FAT32 là 32GB.
Lưu ý: Khi cố gắng định dạng một phân vùng đĩa FAT32 lớn hơn 32GB,
việc định dạng sẽ kết thúc thất bại ở gần cuối quá trình với thông báo lỗi
sau đây: Logical Disk Manager: Volume size too big.
Như vậy nếu bạn có một đĩa cứng từ 40GB trở lên bạn nên chia thành
nhiều phân vùng, mỗi phân vùng có kích thước tối đa là 32GB, nếu bạn
quyết định sử dụng hệ thống tập tin FAT32.
Thiếu sót vùng đĩa trống (Free Space Flaw) của FAT32
Hiện tượng Free Space Flaw (Thiếu sót vùng đĩa trống) là một sơ sót nhỏ
đối với hệ thống FAT32, nó làm cho Windows thỉnh thoảng không báo
đúng dung lượng đĩa còn trống (ví dụ nó báo chỉ còn vài chục MB đĩa
trống, trong khi thực tế là hơn 500 MB), đặc biệt là khi máy tính của bạn
bị “treo” hay tắt máy “không đúng thủ tục” (do cúp điện chẳng hạn).
Tình trạng này không có gì nguy hiểm và tất cả những gì bạn cần làm để
sửa chữa là chạy tiện ích Scandisk (scandskw.exe trong Windows,
scandisk.exe trong DOS). Nên nhớ rằng Scandisk chỉ giải quyết nhất thời,
vấn đề này vẫn có thể xảy ra sau đó mỗi khi máy của bạn bị “treo” hay
bạn tắt máy không đúng cách.
Lưu ý:
Windows 95 OSR 2.x và các Windows 9x sau này được cài đặt chế độ tự
động chạy Scandisk mỗi khi hệ thống của Bạn bị tắt không đúng “thủ
tục”.
Thiếu sót này chỉ ảnh hưởng đến vùng đĩa trống do Windows tính toán
chứ không phải là nguồn gốc của việc mất dữ liệu.
DMA
Tương tự như ổ CD , khi thiết lập đặc tính hỗ trợ DMA cho ổ đĩa cứng
bạn có thể làm cho hệ thống của bạn chạy nhanh hơn nếu hệ thống của
bạn đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật (loại chipset trên bo mạch
chủ hỗ trợ Bus Mastering DMA, trình điều khiển thiết bị thích hợp, ổ
cứng hổ trợ DMA). Ngược lại, bạn cũng có thể gặp nhiều rắc rối với nó.
Có một điều lạc quan là hiện nay hết các bo mạch chủ và ổ cứng có mặt
trên thị trường trong thời gian gần đây đều hỗ trợ UDMA.
Ổ đĩa cứng quá nóng
Nói chung khi nhiệt độ trong máy tăng lên quá cao (do quạt thoát nhiệt bị
hư hay hệ thống thoát nhiệt không hiệu quả) có thể gây ra nhiều sự cố đau
đầu nếu bạn chưa có kinh nghiệm về chuyện này. Riêng về đĩa cứng, nếu
nhiệt độ trong môi trường gần nó tăng cao có thể gây ra lỗi khi ghi đĩa
(disk write errors). Nếu bạn để ý thấy khi máy mới chạy thì không có gì
xảy ra, nhưng khi chạy được một thời gian (khoảng 30 phút) máy bắt đầu
báo lỗi thì bạn có thể nghi ngờ hệ thống thoát nhiệt của bạn có vấn đề.
Quạt làm mát
Có một số đĩa cứng được tăng cường làm mát bằng cách gắn thêm quạt ở
mặt dưới của đĩa (phần gắn bo mạch). Tuy nhiên, nếu quạt có chất lượng
“dỏm” thì sau một thời gian quạt bị trục trặc (chạy chậm, “giật cục” hay
không khởi động nổi) và điều này có thể làm ảnh hưởng đến đĩa cứng,
thậm chí có thể làm hư đĩa cứng. Nếu bạn cảm giác máy của bạn đặt ở
nơi thoáng mát, hay trong phòng lạnh thì bạn có thể không cần sử dụng
quạt làm mát này bằng cách ngắt nguồn cấp điện cho quạt hay thay bằng
một quạt đảm bảo chất lượng cao để bảo vệ ổ đĩa cứng.
Những thông số “biết nói”
Khi mua đĩa cứng thường bạn chỉ quan tâm đến dung lượng đĩa cứng, tốc
độ ATA, tốc độ quay (5400, 7200 RPM...) chứ bạn ít khi quan tâm đến
những thông số khác. Thực ra, đĩa cứng còn nhiều thông số “biết nói”
khác giúp bạn dễ dàng nhận định chất lượng của đĩa cứng hay khi nghe
quảng cáo về một đĩa cứng mới bạn cũng không cảm giác “ù ù, cạc cạc”.
ĐẶC TRƯNG KỶ THUẬT TÁC DỤNG
9, 11MS AVERAGE SEEK TIME
Truy xuất nhanh (càng nhỏ càng tốt)
AT/IDE INTERFACE
Giao diện thông dụng nhất – Tiết kiệm hơn
300,000 / 500,000 HOURS MTBF
Tuổi thọ cao, bền
8.33MB/SEC DIRECT MEMORY ACCESS
Hiệu suất đĩa và hệ thống được cải thiện
POWER MANAGEMENT FOR GREEN PC
Tiêu thụ ít năng lượng
SELF DIAGNOSTICS
Xác nhận chất lượng và độ tin cậy của ổ đĩa
SHOCK & VIBRATION
Đã kiểm tra hoạt động dưới những điều kiện bất thường (như va đập hay
rung động)
HIGHER RPhần mềm MOTOR
Tăng hiệu suất chung của ổ đĩa
DATA TRANSFER RATE
Luồng lưu thông dữ liệu nhanh hơn
AUTO PARKING & LOAD
Giảm thiểu nguy cơ làm hỏng đĩa cứng
AUTO REASSIGN DEFECTIVE SECTOR
Tính toàn vẹn dữ liệu được nâng cao
BUFFER
Tốc độ truyền dẫn dữ liệu được nâng cao
VARIETY OF HIGH CAPACITY DRIVES
Cần thiết cho nhiều đối tượng sử dụng cũng như nhiều ứng dụng khác
nhau
FORMATTED CAPACITY
Ổ đĩa cung cấp thêm nhiều vùng lưu trữ
ENHANCED IDE COMPLIANT/FAST ATA
Có khả năng tương thích hoàn toàn
Những điều nên biết về Serial ATA (SATA)
Serial ATA – hay đơn giản được gọi là SATA – là một chuẩn ổ đĩa
cứng được tạo nhằm mục đích thay thế cho giao diện parallel ATA
vẫn được biết đến với tên IDE. SATA có tốc đột truyền tải khoảng
150MB/s hay 300 MB/s so với tốc độ tối đa 133 MB/s trong các công
nghệ trước đây. Bài báo này chúng tui sẽ giới thiệu cho các bạn mọi
thứ cần biết về Serial ATA.
Cổng IDE thông thường (hiện có tên gọi là parallel ATA hay PATA)
thực hiện cách truyền tải dữ liệu song song. Ưu điểm của việc
truyền tải song song so với truyền tải nối tiếp trong chế độ trước đây là
tốc độ cao, cùng một lúc bạn có thể gửi đi nhiều bit dữ liệu. Tuy nhiên
điểm yếu chính của nó lại là vấn đề tạp âm nhiễu. Do có nhiều dây dẫn
cùng được sử dụng (ít nhất là một cho mỗi bit được gửi), nên dây này sẽ
gây xuyên nhiễu sang dây khác. Đây chính là lý do tại sao ATA-66 và các
ổ đĩa cứng cao hơn cần đến một loại cáp đặc biệt lên đến 80 dây. Sự khác
biệt giữa cáp 80 dây và cáp 40 dây thông thường là ở chỗ cáp 80 dây có
các dây đất nằm giữa các dây truyền tín hiệu, mục đích của dây đất nằm
giữa các dây truyền tín hiệu là để giảm sự xuyên nhiễu giữa chúng. Tốc
độ truyền tải dữ liệu hiện hành đối với chuẩn parallel IDE là 133 MB/s
(ATA/133).
Serial ATA là một công nghệ khác, cho phép truyền tải theo chế độ nối
tiếp. Trước kia chúng ta thường cho rằng truyền dẫn nối tíêp bao giờ cũng
cho tốc độ thấp hơn truyền dẫn song song. Tuy nhiên vấn đề này chỉ đúng
nếu chúng ta sử dụng cùng một tốc độ clock. Trong trường hợp này,
truyền dẫn song song sẽ có tốc độ tối thiểu nhanh hơn tới 8 lần, vì nó có
khả năng truyền tối thiểu 8 bit (một byte) trong một chu kỳ, trong khi đó
chỉ có một bit được truyền dẫn trên một chu kỳ với truyền dẫn song song.
Tuy vậy, nếu sử dụng tốc độ clock cao hơn trong khi truyền tải thì nó có
thể nhanh hơn truyền dẫn song song. Đó chính là những gì mà Serial
ATA đã thực hiện.
Vấn đề trong việc tăng tốc độ truyền tải song song là việc tăng tốc độ
clock, khi tốc độ clock càng c...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top