Download miễn phí Lịch sử CPU Intel





BXL 32bit vi kiến trúc NetBurst
(NetBurst MICRO-ARCHITECTURE)
Intel 386gồm các họ 386DX, 386SX và 386SL. Intel386DX là BXL 32 bit
đầu tiên Intel giới thiệu vào năm 1985, được dùng trong các PC của IBM và
PC tương thích. Intel386 là một bước nhảy vọt so với các BXL trước đó.
Đây là BXL 32 bit có khả năng xử lý đa nhiệm, nó có thể chạy nhiều
chương trình khác nhau cùng một thời điểm.386 sử dụng các thanh ghi 32
bit, có thể truyền 32 bit dữ liệu cùng lúc trên bus dữ liệu và dùng 32 bit để
xác định địa chỉ. Cũng như BXL 80286, 80386 hoạt động ở 2 chế độ: real
mode và protect mode.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Lịch sử CPU Intel
BXL 4 bit
4004 là BXL đầu tiên được Intel giới thiệu vào tháng 11 năm 1971, sử dụng
trong máy tính (calculator) của Busicom. 4004 có tốc độ 740KHz, khả năng
xử lý 0,06 triệu lệnh mỗi giây (milion instructions per second – MIPS);
được sản xuất trên công nghệ 10 µm, có 2.300 transistor (bóng bán dẫn), bộ
nhớ mở rộng đến 640 byte.
Bộ xử lý của Intel đầu tiên sản xuất năm 1971
4040, phiên bản cải tiến của 4004 được giới thiệu vào năm 1974, có
3.000 transistor, tốc độ từ 500 KHz đến 740KHz.
Bộ xử lý của Intel sản xuất năm 1974
BXL 8bit
8008 (năm 1972) được sử dụng trong thiết bị đầu cuối Datapoint 2200 của
Computer Terminal Corporation (CTC). 8008 có tốc độ 200kHz, sản xuất
trên
công nghệ 10 µm, với 3.500 transistor, bộ nhớ mở rộng đến 16KB.
Bộ xử lý 8008 SX năm 1972
8080 (năm 1974) sử dụng trong máy tính Altair 8800, có tốc độ gấp 10
lần 8008 (2MHz), sản xuất trên công nghệ 6 µm, khả năng xử lý 0,64 MIPS
với 6.000 transistor, có 8 bit bus dữ liệu và 16 bit bus địa chỉ, bộ nhớ
mở rộng tới 64KB.
Bộ xử lý 8080 SX năm 1974
8085 (năm 1976) sử dụng trong Toledo scale và những thiết bị điều khiển
ngoại vi. 8085 có tốc độ 2MHz, sản xuất trên công nghệ 3 µm, với 6.500
transistor, có 8 bit bus dữ liệu và 16 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng
64KB.
Bộ xử lý 8080 SX năm 1976
BXL
16bit
8086 xuất hiện tháng 6 năm 1978, sử dụng trong những thiết bị tính toán
di động. 8086 được sản xuất trên công nghệ 3 µm, với 29.000 transistor, có
16 bit bus dữ liệu và 20 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng 1MB. Các phiên
bản của 8086 gồm 5, 8 và 10 MHz.
Bộ xử lý 8086 SX năm 1978
8088 trình làng vào tháng 6 năm 1979, là BXL được IBM chọn đưa vào
chiếc máy tính (PC) đầu tiên của mình; điều này cũng giúp Intel trở thành
nhà sản xuất BXL máy tính lớn nhất trên thế giới. 8088 giống hệt 8086
nhưng có khả năng quản lý địa chỉ dòng lệnh. 8088 cũng sử dụng công
nghệ 3
µm, 29.000 transistor, kiến trúc 16 bit bên trong và 8 bit bus dữ liệu
ngoài, 20 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng tới 1MB. Các phiên bản của 8088
gồm 5 MHz và 8 MHz.
Bộ xử lý 8088 SX năm 1979
80186 (năm 1982) còn gọi là iAPX 186. Sử dụng chủ yếu trong những ứng
dụng nhúng, bộ điều khiển thiết bị đầu cuối. Các phiên bản của 80186 gồm
10 và 12 MHz.
Bộ xử lý 80186 và 80286 SX năm 1982
80286 (năm 1982) được biết đến với tên gọi 286, là BXL đầu tiên của Intel
có thể chạy được tất cả ứng dụng viết cho các BXL trước đó, được dùng
trong PC của IBM và các PC tương thích. 286 có 2 chế độ hoạt động: chế
độ thực (real mode) với chương trình DOS theo chế độ mô phỏng 8086 và
không thể sử dụng quá 1 MB RAM; chế độ bảo vệ (protect mode) gia tăng
chức năng của bộ vi xử lý, có thể truy xuất đến 16 MB bộ nhớ.
BXL 32bit vi kiến trúc NetBurst
(NetBurst MICRO-ARCHITECTURE)
Intel 386 gồm các họ 386DX, 386SX và 386SL. Intel386DX là BXL 32 bit
đầu tiên Intel giới thiệu vào năm 1985, được dùng trong các PC của IBM và
PC tương thích. Intel386 là một bước nhảy vọt so với các BXL trước đó.
Đây là BXL 32 bit có khả năng xử lý đa nhiệm, nó có thể chạy nhiều
chương trình khác nhau cùng một thời điểm. 386 sử dụng các thanh ghi 32
bit, có thể truyền 32 bit dữ liệu cùng lúc trên bus dữ liệu và dùng 32 bit để
xác định địa chỉ. Cũng như BXL 80286, 80386 hoạt động ở 2 chế độ: real
mode và protect mode.
Bộ xử lý Intel 386 SX năm 1985
486DX sử dụng công nghệ 1 µm, 1,2 triệu transistor, bộ nhớ mở rộng 4GB;
gồm các phiên bản 25 MHz, 35 MHz và 50 MHz (0,8 µm). 486SX (năm
1991) dùng
trong dòng máy tính cấp thấp, có thiết kế giống hệ 486DX nhưng không
tích hợp bộ đồng xử lý toán học. 486DX sử dụng công nghệ 1 µm (1,2 triệu
transistor) và 0,8 µm (0,9 triệu transistor), bộ nhớ mở rộng 4GB; gồm các
phiên bản 16, 20, 25, 33 MHz.
Bộ xử lý Intel 486 SX năm 1991
Pentium MMX (năm 1996), phiên bản cải tiến của Pentium với công nghệ
MMX được Intel phát triển để đáp ứng nhu cầu về ứng dụng đa phương
tiện và truyền thông. MMX kết hợp với SIMD (Single Instruction Multiple
Data) cho phép xử lý nhiều dữ liệu trong cùng chỉ lệnh, làm tăng khả năng
xử lý trong các tác vụ đồ họa, đa phương tiện.
Bộ xử lý Intel MMX SX năm 1996
BXL Pentium II
BXL Pentium II đầu tiên, tên mã Klamath, sản xuất trên công nghệ 0,35
µm, có 7,5 triệu transistor, bus hệ thống 66 MHz, gồm các phiên bản
233,266, 300MHz.
Pentium II, tên mã Deschutes, sử dụng công nghệ 0,25 µm, 7,5 triệu
transistor, gồm các phiên bản 333MHz (bus hệ thống 66MHz), 350, 400,
450 MHz (bus hệ thống 100MHz). Celeron (năm 1998) được “rút gọn” từ
kiến trúc BXL Pentium II, dành cho dòng máy cấp thấp. Phiên bản đầu tiên,
tên mã Covington không có bộ nhớ đệm L2 nên tốc độ xử lý khá chậm,
không gây được ấn tượng với người dùng. Phiên bản sau, tên mã
Mendocino, đã khắc phục khuyết điểm này với bộ nhớ đệm L2 128KB.
- Xuất hiện năm 1997
- Kiểu đóng gói : Kiểu gắn trên khe Slot1 hay Slot2, chíp được hàn cố
định trên một vỉ nằm nghiêng
- Tốc độ xử lý : gồm các phiên bản 233MHz, 266, 300, 333, 350, 400 và
450MHz
- Tốc độ FSB : 66MHz , 100MHz
- Cache từ 512KB trở xuống
CPU Pentium II được hàn trên vỉ rồi cắm vào khe Slot1
BXL Pentium III
Pentium III (năm 1999) gồm các tên mã Katmai, Coppermine và Tualatin.
Coppermine
có bộ nhớ đệm L2 – 256 KB được tích hợp bên trong nhằm tăng tốc độ xử
lý. Đế cắm socket 370 FC-PGA (Flip-chip pin grid array), có các tốc độ
như 500, 550, 600, 650, 700, 750, 800, 850 MHz (bus 100MHz), 533, 600,
667, 733, 800, 866, 933, 1000, 1100 và 1133 MHz (bus 133MHz).
Tualatin có bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB hay 512 KB tích hợp bên
trong BXL, socket 370 FC-PGA (Flip-chip pin Grid Array), bus hệ thống
133 MHz. Có các tốc độ như 1133,1200, 1266, 1333, 2900 MHz.
Celeron Coppermine (năm 2000) được “rút gọn” từ kiến trúc BXL
Pentium III Coppermine, có bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB tích hợp bên
trong BXL, socket 370 FC-PGA, Có các tốc độ như 533, 566, 600, 633,
667, 700, 733, 766, 800 MHz (bus 66 MHz), 850, 900, 950, 1000, 1100,
1200, 1300 MHz (bus 1000 MHz).
Celeron Tualatin (năm 2000) được “rút gọn” từ kiến trúc BXL Pentium III
Tualatin, có bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB tích hợp, socket 370 FC-
PGA, bus hệ thống 100 MHz, gồm các tốc độ 1,0, 1,1, 1,2, 1,3 GHz.
- Xuất hiện năm 1999
- Kiểu đóng gói: Soket 370
- Tốc độ xử lý: có các tốc độ như 500, 550, 600, 650, 700, 750, 800, 850
MHz (bus 100MHz), 533, 600, 667, 733, 800, 866, 933, 1000, 1100 và
1133 MHz (bus 133MHz).
- Tốc độ bus FSB: 100MHz , 133MHz
- Cache từ 512KB trở xuống
CPU Pentium 3 Soket 370
BXL Pentium IV
Intel Pentium 4 (P4) là BXL được giới thiệu vào tháng 11 năm 2000. P4 sử
dụng vi kiến trúc NetBurst có thiết kế hoàn toàn mới so với các BXL cũ
(PII, PIII và Celeron sử dụng vi kiến trúc P6).
Pentium 4 đầu tiên (tên mã Willamette) xuất hiện cuối năm 2000, có bus
hệ thống (system bus) 400 MHz, bộ nhớ đệm tích hợp L2- 256 KB, socket
423 và 478. P4 Willamette có một số tốc độ như 1,3, 1,4, 1,5, 1,6, 1,7,1,8,
1,9, 2,0 GHz.
o Socket 423 chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian rất ngắn, từ tháng11
năm 2000 đến tháng 8 năm 2001 và bị thay thế bởi socket 478.
o Xung thực (FSB) của Pentium 4 là 100 MHz nhưng với công nghệ
Quad Data Rate cho phép BXL truyền 4 bit dữ liệu ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top