men_lovy_love9x

New Member

Download miễn phí Quản trị mạng Windows NT





Quản lý hệ thống tệp trên mạng Một vấn đề quan trọng khi sử dụng
các Servers trên mạng là sự chia sẻ các tệp tin và các thư mục. Hệ điều hành
Windows NT Advanced Server cung cấp khả năng xử lý cao, an toàn và bảo
mật cho các tệp tin được chia sẻ nhất là khi sử dụng cấu trúc hệ thống tệp
NTFS (Windows NT File System). Phân quyền truy cập các tệp tin và thư
mục trên ổ đĩa NTFS đảm bảo rằng chỉ có những người sử dụng thích hợp
mới có khả năng truy cập theo quyền hạn được phân ở các mức khác nhau.
Với Windows NT Advanced Server các tệp tin và các thư mục trên ổ đĩa
NTFS chịu sự kiểm tra kỹ càng. Một khái niệm khác được nhắc tới ở đây đó
là file ownership, mỗi một tệp tin và thư mục đều có một người chủ có thể
điều khiển nó tất cả các người khác muốn truy cập đều phải được sự cho
phép của người chủ này. Windows NT Advanced Server cung cấp chức năng
sao lưu thư mục. Với dịch vụ Replicator, có thể duy trì bản sao của hệ thống
tệp hiện thời phục vụ khi có sự cố xảy ra đối với hệ thống tệp chính.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ote Access Service (RAS) RAS cho phép remote User
làm việc như là khi họ kết nối trực tiếp vào mạng. RAS là sự kết nối trong
suốt với Microsoft Client và các ứng dụng trên mạng. Windows NT RAS
Server phiên bản 3.5 trở lên cung cấp giao thức PPP cho phép bất cứ PPP
client nào đều có thể sử dụng TCP/IP, NetBEUI, IPX truy cập. Ngoài ra
Windows NT client có thể sử dụng giao thức SLIP để thực hiện Remote
Access Servers. Giao thức Microsoft RAS cho phép bất cứ Microsoft RAS
client nào đều có thể truy cập sử dụng Dial-in. Để truy cập vào WAN,
Clients có thể sử dụng dial-in sử dụng chuẩn đường điện thoại thông qua
một modem hay một modem pool. Nhanh nhất là sử dụng ISDN, ngoài ra
có thể sử dụng X.25 hay RS-232 null modem. Microsoft RAS cho phép tối
đa 256 clients dial-in. Đối với mạng LAN, giao thức IP cho phép truy cập tới
mạng TCP/IP (như mạng Internet). Giao thức IPX cho phép truy cập tới các
Servers Novell Netware. Windows NT Server Multi-Protocol Routing
Windows NT Server, kết hợp với Windows NT Server Multi-Protocol
Routing, cho phép nối giữa các mạng cục bộ, giữa mạng cục bộ với mạng
diện rộng mà không cần có một Router riêng biệt. Windows NT Server
sử dụng cả hai RIP cho IP và RIP cho IPX. Windows NT Server Multi-
Protocol được cài đặt bằng cách chạy chương trình UPDATE.EXE từ đĩa
hay CDROM. Chương trình này sẽ copy các tệp tin cần thiết để cài đặt. Khả
năng của Windows NT Server MPR Sử dụng một RAS server để route giữa
một client truy cập từ xa và một mạng LAN Dưới đây là các yêu cầu cần
thiết khi sử dụng Windows NT RAS như một dial-up rouuter giữa mạng
LAN và Internet hay với TCP/IP enterprise. 1. Windows NT computer cần
một card mạng và một modem tốc độ cao. 2. Sử dụng PPP nối vào Internet
hay mạng TCP/IP enterprise. 3. Đặt đúng địa chỉ và subnet. 4. Cài đặt đúng
Registry và Default Gateway để máy tính này thực hiện đồng như là một
Router và là một Client của mạng LAN.
--------------------------------------------------------------------------------
IX. Route giữa các LANs với nhau Windows NT Server có thể được tăng
cường bằng cách cài đặt khả năng routing giữa các mạng cục bộ với nhau và
chức năng BOOTP/DHCP Relay Agent. Để cài đặt Route giữa các LANs
với nhau thì Windows NT computer phải có tối thiểu 2 card mạng.
--------------------------------------------------------------------------------
X. Route WAN Không thể route giữa các mạng WAN thông qua chuyển
mạch gói (switched circuits) hay đường điện thoại (dial-up lines). Khả năng
route này chỉ thực hiện được khi có WAN card (ví dụ T1 hay Frame-Relay)
. --------------------------------------------------------------------------------
XI. RIP routing cho IPX RIP routing cho IPX cung cấp chức năng địa chỉ
hoá cho phép các gói tin được gửi đi đến một đích định trước. Phiên bản này
hiện nay chưa có bất kỳ một khả năng lọc nào cho việc chuyển tiếp các gói
tin, bởi vậy tất cả các thực thể trong bảng RIP và SAP chọn đường cần
được truyền bá. Trên mạng có phạm vi rộng vấn đề giải thông cho việc
chuyển tiếp các gói tin cần được quan tâm. Internal routing không cho
phép thực hiện thông qua đường điện thoại.
--------------------------------------------------------------------------------
XII. RIP routing cho IP Windows NT Server cung cấp RIP cho chức năng
quản trị động bảng chọn đường giao thức IP (dynamic routing tables). Phiên
bản RIP cho IP cũng không hoạt động được thông qua đường kết nối dial-
up. RIP cho IP lặp lại các thông tin broadcast nên sử dụng UDP/IP thay thế
cho TCP/IP.
--------------------------------------------------------------------------------
XIII. Bảo vệ và quản trị hệ thống Windows NT xây dựng hệ thống bảo vệ
bên trong hệ điều hành. Tự thân điều khiển truy cập cho phép người sử dụng
phân quyền tới từng tệp tin riêng lẻ, tự do điều khiển trên cơ sở các chức
năng cơ bản của hệ thống. Với khả năng cho phép cài đặt các domains và
trust relationships, cho phép tập trung hoá việc quản trị Users và bảo vệ
thông tin tại một địa điểm. Với khả năng này hệ thống mạng sẽ dễ dàng quản
trị và vận hành.
--------------------------------------------------------------------------------
XIV. cách bảo vệ trên mạng Cơ sở của sự bảo vệ và quản trị tập
trung trong môi trường Windows NT Advanced Server là domain. Một
domain là một nhóm các Servers cài đặt hệ điều hành Windows NT
Advanced Server chứa cùng một tập hợp các User accounts. Do vậy thông
tin về một User mới chỉ cần nhập tại một Server bất kỳ nhưng đều cho phép
các Servers khác trong domain nhận ra. Trust Relationship nối các domains
với nhau, cho phép pass-through authentication. Điều này có nghĩa là người
sử dụng chỉ cần có account trong một domain có thể truy cập tới các thực thể
trên toàn mạng. 1. Domains : Đơn vị quản trị cơ bản Việc nhóm các máy
tính vào các domains đem lại hai cái lợi chính cho người quản trị mạng và
người sử dụng. Cái quan trọng nhất đó là tất cả các Servers trong một
domain được xem như là một đơn vị quản trị đơn chia sẻ khả năng bảo vệ và
thông tin về người sử dụng. Mỗi một domain có một cơ sở dữ liệu (database)
lưu trữ thông tin về User account. Mỗi một Server trong domain lưu trữ một
bản copy database. Do đó Windows NT Advanced Server tiết kiệm cho
người quản trị mạng cũng như người sử dụng thời gian và đem lại các kết
quả thích đáng. Cái lợi thứ hai đó chính là sử thuận tiện cho người sử dụng.
2. Trust Relationship : nối giữa các domains Bằng cách thiết lập Trust
Relationship nối giữa các domains trên mạng với nhau cho phép các User
accounts và global group được sử dụng trên nhiều domains thay vì chỉ trên
một domain. Khả năng này làm cho công việc của người quản trị mạng trở
nên dễ dàng hơn, họ chỉ cần tạo account cho người sử dụng trên một domain
song vẫn có thể truy cập tới các máy tính của các domains khác chứ không
riêng gì các máy tính trong cùng một domain. Việc thiết lập Trust
Relationship có thể theo một chiều hay hai chiều. Trust Relationship hai
chiều là một cặp của Trust Relationship một chiều, ở đó mỗi domain tin
tưởng vào domain khác. 3. Hoạt động của domain Yêu cầu tối thiểu cho một
domain là phải có domain controller và lưu trữ bản copy chính (master copy)
của User và group database. Tất cả các thông tin thay đổi trong database này
phải được thực hiện trên domain controller, tức là bất cứ sự thay đổi User
database trên một Server nào trong domain sẽ được tự động cập nhật lại
trong domain controller. Domain account database được sao lưu trên tất cả
các Server cài đặt Windows NT Advaced Server. Cứ 5 phút một lần các
Servers lại gửi query lên domain controller hỏi xem có sự thay đổi gì không.
Nếu có sự thay đổi, domain cntroller gửi thông tin bị thay đổi (chỉ có thông
tin bị thay đổi mới được gửi) tới các Servers trong domain. Để đảm bảo hệ
thống hoạt động liên tục, cách tốt nhất là tạo thêm backup domain controller
cho domain controller chính. 4. Các kiểu domain Có bốn kiểu domains được
đưa ra để tổ chức hệ thống mạng đó là single domain, master domain,
multiple master domain, complete trust domain. Single domain Nếu như hệ
thống mạng không có quá nhiều User do đó không cần chia nhỏ việc tổ
chức bằng...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top