Raedmund

New Member

Download miễn phí Tài liệu Quản trị mạng phiên bản server 2003





Có nhiều cách cài đặt dịch vụ DNS trên môi trường Windows như: Ta có thểcài đặt DNS khi ta nâng
cấp máy chủlên domain controllers hay cài đặt DNS trên máy stand-alone Windows 2003 Server
từtùy chọn Networking services trong thành phần Add/Remove Program.
1. Các bước cài đặt dịch vụDNS
Khi cài đặt dịch vụ DNS trên Windows 2003 Server đòi hỏi máy này phải được cung cấp địa chỉ IP
tĩnh, sau đây là một sốbước cơbản nhất đểcài đặt dịch vụ DNS trên Windows 2003 stand-alone
Server.
Chọn Start \ Control Panel \ Add/Remove Programs.
Chọn Add or Remove Windows Components trong hộp thoại Windows components.
Từhộp thoại ởbước 2 ta chọn Network Services sau đó chọn nút Details (Tham khảo hình 1.17)



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ác tổ chức thuộc chính phủ
.mil Các tổ chức quân sự
.int Các tổ chức được thành lập bởi các hiệp ước quốc tế
Tài liệu Lý thuyết Quản trị mạng phiên bản server 2003
137
Vì sự quá tải của những domain name đã tồn tại, do đó đã làm phát sinh những top-level domain
mới. Bảng sau đây liệt kê những top-level domain mới
Tên miền Mô tả
.arts Những tổ chức liên quan đến nghệ thuật và kiến trúc
.nom Những địa chỉ cá nhân và gia đình
.rec Những tổ chức có tính chất giải trí, thể thao
.firm Những tổ chức kinh doanh, thương mại.
.info Những dịch vụ liên quan đến thông tin.
Bên cạnh đó, mỗi nước cũng có một top-level domain. Ví dụ top-leveldomain của Việt Nam là .vn,
Mỹ là .us, ta có thể tham khảo thêm thông tin địa chỉ tên miền tại địa chỉ:
Ví dụ về tên miền của một số quốc gia.
Tên miền quốc gia Tên quốc gia
.vn Việt Nam
.us Mỹ
.uk Anh
.jp Nhật Bản
.ru Nga
.cn Trung Quốc
… …
2. Đặt điểm của DNS trong Windows 2003
- Conditional forwarder: Cho phép Name Server chuyển các yêu cầu phân giải dựa theo tên domain
trong yêu cầu truy vấn.
- Stub zone: hỗ trợ cơ chế phân giải hiệu quả hơn.
- Đồng bộ các DNS zone trong Active Directory (DNS zone replication in Active Directory).
- Cung cấp một số cơ chế bảo mật tốt hơn trong các hệ thống Windows trước đây.
- Luân chuyển (Round robin) tất cả các loại RR.
- Cung cấp nhiêu cơ chế ghi nhận và theo dõi sự cố lỗi trên DNS
- Hỗ trợ giao thức DNS Security Extensions (DNSSEC) để cung cấp các chức năng bảo mật cho việc
lưu trữ và nhân bản (replicate) zone.
- Cung cấp chức năng EDNS (Extension Mechanisms for DNS) để cho phép DNS Requestor quảng
bá những zone transfer packet có kích thước lớn hơn 512 byte.
Tài liệu Lý thuyết Quản trị mạng phiên bản server 2003
138
II. Cách phân bổ dữ liệu quản lý domain name
Những root name server (.) quản lý những top-level domain trên Internet. Tên máy và địa chỉ IP
của những name server này được công bố cho mọi người biết và chúng được liệt kê trong bảng sau.
Những name server này cũng có thể đặt khắp nơi trên thế giới.
Tên máy tính Địa chỉ IP
H.ROOT-SERVERS.NET 128.63.2.53
B.ROOT-SERVERS.NET 128.9.0.107
C.ROOT-SERVERS.NET 192.33.4.12
D.ROOT-SERVERS.NET 128.8.10.90
E.ROOT-SERVERS.NET 192.203.230.10
I.ROOT-SERVERS.NET 192.36.148.17
F.ROOT-SERVERS.NET 192.5.5.241
F.ROOT-SERVERS.NET 39.13.229.241
G.ROOT-SERVERS.NET 192.112.88.4
A.ROOT-SERVERS.NET 198.41.0.4
Thông thường một tổ chức được đăng ký một hay nhiều domain name. Sau đó, mỗi tổ chức sẽ cài đặt
một hay nhiều name server và duy trì cơ sở dữ liệu cho tất cả những máy tính trong domain. Những
name server của tổ chức được đăng ký trên Internet. Một trong những name server này được biết
như là Primary Name Server. Nhiều Secondary Name Server được dùng để làm backup cho
Primary Name Server. Trong trường hợp Primary bị lỗi, Secondary được sử dụng để phân giải tên.
Primary Name Server có thể tạo ra những subdomain và ủy quyền những subdomain này cho
những Name Server khác.
III. Cơ chế phân giải tên
Hình 8.2 : Root hints.
Tài liệu Lý thuyết Quản trị mạng phiên bản server 2003
139
1. Phân giải tên thành IP
Root name server : Là máy chủ quản lý các name server ở mức top-level domain. Khi có truy vấn
về một tên miền nào đó thì Root Name Server phải cung cấp tên và địa chỉ IP của name server quản
lý top-level domain (Thực tế là hầu hết các root server cũng chính là máy chủ quản lý top-level
domain) và đến lượt các name server của top-level domain cung cấp danh sách các name server có
quyền trên các second-level domain mà tên miền này thuộc vào. Cứ như thế đến khi nào tìm được
máy quản lý tên miền cần truy vấn.
Qua trên cho thấy vai trò rất quan trọng của root name server trong quá trình phân giải tên miền. Nếu
mọi root name server trên mạng Internet không liên lạc được thì mọi yêu cầu phân giải đều không
thực hiện được.
Hình vẽ dưới mô tả quá trình phân giải grigiri.gbrmpa.gov.au trên mạng Internet
Hình 8.3: Phân giải hostname thành địa IP.
Client sẽ gửi yêu cầu cần phân giải địa chỉ IP của máy tính có tên girigiri.gbrmpa.gov.au đến name
server cục bộ. Khi nhận yêu cầu từ Resolver, Name Server cục bộ sẽ phân tích tên này và xét xem
tên miền này có do mình quản lý hay không. Nếu như tên miền do Server cục bộ quản lý, nó sẽ trả lời
địa chỉ IP của tên máy đó ngay cho Resolver. Ngược lại, server cục bộ sẽ truy vấn đến một Root
Name Server gần nhất mà nó biết được. Root Name Server sẽ trả lời địa chỉ IP của Name Server
quản lý miền au. Máy chủ name server cục bộ lại hỏi tiếp name server quản lý miền au và được tham
chiếu đến máy chủ quản lý miền gov.au. Máy chủ quản lý gov.au chỉ dẫn máy name server cục bộ
tham chiếu đến máy chủ quản lý miền gbrmpa.gov.au. Cuối cùng máy name server cục bộ truy vấn
máy chủ quản lý miền gbrmpa.gov.au và nhận được câu trả lời.
Tài liệu Lý thuyết Quản trị mạng phiên bản server 2003
140
Các loại truy vấn : Truy vấn có thể ở 2 dạng :
- Truy vấn đệ quy (recursive query) : khi name server nhận được truy vấn dạng này, nó bắt buộc
phải trả về kết quả tìm được hay thông báo lỗi nếu như truy vấn này không phân giải được. Name
server không thể tham chiếu truy vấn đến một name server khác. Name server có thể gửi truy vấn
dạng đệ quy hay tương tác đến name server khác nhưng phải thực hiện cho đến khi nào có kết quả
mới thôi.
Hình 8.4: Recursive query.
- Truy vấn tương tác (Iteractive query): khi name server nhận được truy vấn dạng này, nó trả lời cho
Resolver với thông tin tốt nhất mà nó có được vào thời điểm lúc đó. Bản thân name server không
thực hiện bất cứ một truy vấn nào thêm. Thông tin tốt nhất trả về có thể lấy từ dữ liệu cục bộ (kể cả
cache). Trong trường hợp name server không tìm thấy trong dữ liệu cục bộ nó sẽ trả về tên miền và
địa chỉ IP của name server gần nhất mà nó biết.
Hình 8.5: Iteractive query
Tài liệu Lý thuyết Quản trị mạng phiên bản server 2003
141
2. Phân giải IP thành tên máy tính
Ánh xạ địa chỉ IP thành tên máy tính được dùng để diễn dịch các tập tin log cho dễ đọc hơn. Nó còn
dùng trong một số trường hợp chứng thực trên hệ thống UNIX (kiểm tra các tập tin .rhost hay
host.equiv). Trong không gian tên miền đã nói ở trên dữ liệu -bao gồm cả địa chỉ IP- được lập chỉ mục
theo tên miền. Do đó với một tên miền đã cho việc tìm ra địa chỉ IP khá dễ dàng. Để có thể phân giải
tên máy tính của một địa chỉ IP, trong không gian tên miền người ta bổ sung thêm một nhánh tên miền
mà được lập chỉ mục theo địa chỉ IP. Phần không gian này có tên miền là inaddr.arpa.
Mỗi nút trong miền in-addr.arpa có một tên nhãn là chỉ số thập phân của địa chỉ IP. Ví dụ miền
inaddr.arpa có thể có 256 subdomain, tương ứng với 256 giá trị từ 0 đến 255 của byte đầu tiên trong
địa chỉ IP. Trong mỗi subdomain lại có 256 subdomain con nữa ứng với byte thứ hai. Cứ như thế và
đến byte thứ tư có các bản ghi cho biết tên miền đầy đủ của các máy tính hay các mạng có địa chỉ IP
tương ứng.
Hình 8.6: Reverse Lookup Zone.
- Lưu ý khi đọc tên miền địa chỉ IP sẽ xuất hiện theo thứ tự ngược. Ví dụ nếu địa chỉ IP của máy
winnie.corp....
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top