Clintwood

New Member

Download miễn phí Khóa luận Thực trạng pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng ở V iệt Nam





Về bản chất, công ty nhà nước cổphần hóa cũnglà công ty cổ phần,có vốn điều
lệ chiathànhnhiềuphầnbằng nhau. Tuynhiên,côngty nhànước cổ phần hóađược
xếp vào nhómriêng và tư cách chàobán cổ phần ra công chúng khác với côngty cổ
phần thành lập theo Luật doanh nghiệp vì những lí do cơ bản sau:
Thứ nhất, công ty nhà nước cổ phần hóa được thành lập theo Luật doanh nghiệp
nhà nước và đến trước khi thực hiện cổ phần hóa vẫn hoạt động theo Luật doanh
nghiệp nhà nước trừ những nội dung do Luật doanh nghiệp 2005 điều chỉnh (Điều
166 Luật doanhnghiệp2005).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ÚNG
Theo pháp luật hiện hành, ở Việt Nam chỉ có hai chủ thể được chào bán cổ phần ra
công chúng là công ty cổ phần và công ty nhà nước cổ phần hóa.
2.1.1 Công ty cổ phần
Huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu là một quyền năng cơ bản,
đặc thù của công ty cổ phần, được quy định tại Khoản 3 Điều 77 Luật doanh nghiệp
2005.
Căn cứ vào tư cách chủ thể chào bán cổ phần ra công chúng, công ty cổ phần có
những loại sau:
- Công ty cổ phần được thành lập mới theo Luật doanh nghiệp 2005 thực hiện chào
bán cổ phần ra công chúng để tạo lập vốn điều lệ:
Theo Luật doanh nghiệp 2005, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ
thông được quyền chào bán. Đây là sự trở lại tiến bộ của quy định tại Luật doanh
nghiệp 1990 mà Luật doanh nghiệp 1999 đã bỏ qua. Số cổ phần được quyền bán
còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm kể từ ngày Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có hiệu lực. Như vậy công ty cổ phần chỉ có tư cách chào
chào bán cổ phần ra công chúng sau khi các cổ đông sáng lập nắm giữ ít nhất 20%
cổ phần phổ thông được quyền chào bán.
- Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phần ra công chúng:
Công ty đại chúng là công ty cổ phần đã thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng
hay có cổ phiếu niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán hay có từ một trăm
cổ đông trở lên (không kể cổ đông là nhà đầu tư chuyên nghiệp) với vốn điều lệ đã
góp từ mười tỷ đồng trở lên. Công ty đại chúng có đặc điểm là đã thực hiện chào
22
bán cổ phần ra công chúng hay chưa chào bán cổ phần nhưng quy mô và số lượng
cổ đông lớn.
- Công ty cổ phần tiền thân là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Pháp luật hiện hành chỉ quy định hai trường hợp chào bán cổ phần ra công chúng
của công ty cổ phần do doanh nghiệp nước ngoài chuyển đổi thành bao gồm:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ
phần kết hợp chào bán cổ phần ra công chúng và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển đã chuyển đổi thành công ty cổ phần. Có thể thấy rằng tuy pháp luật
về đầu tư cho phép nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư trực tiếp vào Việt
Nam được phép thành lập mọi loại hình doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2005
(Khoản 1 Điều 22 Luật đầu tư 2005) trong đó có hình thức công ty cổ phần nhưng
pháp luật về chứng khoán đã hạn chế không cho nhà đầu tư nước ngoài có quyền
thực hiện hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng để thành lập mới công ty cổ
phần tại Việt Nam. Có thể nói đây là quy định rất hay, cần thiết để bảo vệ môi
trường đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài sau khi thành lập công ty cổ phần
tại Việt Nam phải thể hiện được khả năng kinh doanh của mình mới có thể chào
bán cổ phần ra công chúng.
2.1.2 Công ty nhà nước cổ phần hóa
Về bản chất, công ty nhà nước cổ phần hóa cũng là công ty cổ phần, có vốn điều
lệ chia thành nhiều phần bằng nhau. Tuy nhiên, công ty nhà nước cổ phần hóa được
xếp vào nhóm riêng và tư cách chào bán cổ phần ra công chúng khác với công ty cổ
phần thành lập theo Luật doanh nghiệp vì những lí do cơ bản sau:
Thứ nhất, công ty nhà nước cổ phần hóa được thành lập theo Luật doanh nghiệp
nhà nước và đến trước khi thực hiện cổ phần hóa vẫn hoạt động theo Luật doanh
nghiệp nhà nước trừ những nội dung do Luật doanh nghiệp 2005 điều chỉnh (Điều
166 Luật doanh nghiệp 2005).
23
Thứ hai, công ty nhà nước cổ phần hóa thực hiện hoạt động cổ phần hóa và chào
bán cổ phần ra công chúng theo chủ trương của Nhà nước. Luật doanh nghiệp 2005
quy định các doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quy định của Luật doanh
nghiệp Nhà nước 2003 phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hay
công ty cổ phần. Mục đích của sự chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty
cổ phần khác với mục đích chuyển đổi của công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập
theo quy định của Luật doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần. Đó là để
thực hiện mục tiêu thu hẹp tối đa diện nhà nước độc quyền, xóa bỏ doanh nghiệp
nhà nước làm ăn kém hiệu quả tăng gánh nặng cho ngân sách, tạo điều kiện cho
người lao động trong công ty tự mình chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh
nghiệp.
Thứ ba, công ty nhà nước thực hiện cổ phần hóa chịu sự điều chỉnh của Luật chứng
khoán 2006 và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là nghị định của Chính phủ quy định
riêng về công ty nhà nước cổ phần hóa. Do đó, hoạt động cổ phần hóa của công ty
nhà nước cổ phần hóa cũng chịu sự điều chỉnh của hai văn bản Luật nói trên.
Như vậy, công ty nhà nước cổ phần hóa tuy là công ty cổ phần song có tư cách chủ
thể khác hẳn với các công ty cổ phần được thành lập theo Luật doanh nghiệp.
2.2 ĐIỀU KIỆN VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG
2.2.1 Điều kiện về chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng
Đối với từng loại doanh nghiệp, điều kiện chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng
là khác nhau:
• Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần muốn chào bán cổ phần ra công chúng phải thỏa mãn những
điều kiện sau:
Thứ nhất, vốn điều lệ đã góp đạt mười tỷ đồng trở lên tính theo giá trị sổ sách kế
toán (Điểm a Khoản 1 Điều 12 Luật chứng khoán 2006). Trước đây, khi Nghi định
48/NĐ-CP ban hành cũng đã quy định doanh nghiệp cổ phần muốn chào bán cổ
24
phiếu lần đầu ra công chúng phải đạt mức vốn điều lệ tối thiểu mười tỷ đồng
(Khoản 1 Điều 6 Nghị định 48/1998/NĐ-CP) Tuy nhiên, căn cứ vào điều kiện nền
kinh tế Việt Nam lúc đó con số mười tỷ đồng không khả thi. Chính vì vậy trong
thời gian dài từ năm 1998 đến năm 2003 rất ít doanh nghiệp Việt Nam thực hiện
huy động vốn bằng cách chào bán cổ phần ra công chúng. Đến năm 2003,
Nghị định 144/2003/NĐ-CP ra đời thay thế Nghị định 48/1998/NĐ-CP giảm mức
vốn điều lệ đã góp xuống còn năm tỷ đồng (Khoản 1 Điều 6 Nghị định
144/2003/NĐ-CP). Đây lại là một quy định nữa không phù hợp của luật thực định
vì điều kiện kinh tế toàn xã hội của Việt Nam từ năm 1998 đến năm 2003 đã có sự
thay đổi rõ rệt, mức vốn mười tỷ đồng vào năm 1998 là quá lớn, cản trở sự phát
triển của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng nhưng tại năm 2003 nó đã phù
hợp với quy mô của đa số các doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì vậy, Luật
chứng khoán 2006 đã quay trở về mức mười tỷ đồng đối với vốn điều lệ đã đã góp.
Thứ hai, công ty phải có năng lực kinh doanh, cụ thể là: “Hoạt động của năm
liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến
năm đăng ký chào bán” ( Điểm b khoản 1 Điều 12 Luật chứng khoán 2006). Điều
kiện này đã loại trừ những công ty làm ăn thua lỗ, đảm bảo chất lượng của cổ phiếu
được chào bán ra công chúng.
Thứ ba, có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn th...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tìm hiểu về bộ chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu thực trạng và các giải pháp hoàn thiện tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và giải pháp hoạt động bù trừ thanh toán và lưu ký Chứng khoán ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và giải pháp đàm phán trong kinh doanh hiện nay Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa Nông Lâm Thủy sản 0
D Thực trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đề xuất giải pháp quản lý Khoa học Tự nhiên 1
D Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác soạn thảo và ban hành văn bản tại Trường mầm non xã Kim Sơn – Huyện Lục Ngạn Luận văn Sư phạm 0
C Tìm Thực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top